logo

Soạn bài: Diễn đạt trong văn nghị luận - tiếp theo (siêu ngắn)

Hướng dẫn Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận - tiếp theo siêu ngắn gọn. Với bản soạn văn 12 siêu ngắn gọn này các bạn sẽ chuẩn bị bài trước khi đến lớp nhanh chóng và nắm vững nội dung bài học dễ dàng nhất.


Soạn bài: Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) siêu ngắn - Bản 1


Kiến thức cần nhớ:

Giọng điệu cơ bản của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc nhưng ở mỗi phần trong bài văn có thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.


III. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận

Câu 1 (trang 155 - 156 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

a. Giọng điệu trong lời văn trong hai đoạn trích có điểm tương đồng: mạnh mẽ, sôi nổi, nhiệt tình, có sức biểu cảm lớn.

Nét đặc trưng, riêng biệt:

Đoạn văn (1) Đoạn văn (2)

có sự đanh thép, rắn rỏi, hùng hồn trong việc luận tội kẻ thù nhưng cũng có sự đau xót khi nhắc đến những tội ác mà dân ta phải ghánh chịu.

giọng điệu trầm lắng, thiết tha thể hiện niềm yêu mến đối với nhà thơ.

b. Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt về giọng điệu của lời văn trong những đoạn trích trên là ở kiểu câu, cách diễn đạt, các biện pháp tu từ cú pháp...

Đoạn văn (1) Đoạn văn (2):

“Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân...”; “ Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược”.

“những lời thơ, ý thơ của Hàn Mặc Tử, những bài thơ mà anh thích gọi là “thơ điên, thơ loạn”, thực ra không điên loạn chút nào! Những bài thơ đọc nghe như là “kinh dị” thực ra không kinh dị chút nào”.

c.

Đoạn văn (1) Đoạn văn (2)

sử dụng phép lặp cú pháp với cấu trúc “Chúng...”, sử dụng hình ảnh tu từ “tắm các cuộc khởi nghĩa”, quan hệ từ “thế mà…”

phép lặp cấu trúc câu “... thực ra...”, sử dụng các kiểu câu lập luận “...thực ra..”, sử dụng kết hợp các kiểu câu.

Câu 2 (trang 156 - 157 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

 

Đoạn văn (1) Đoặn văn (2)

a.Giọng điệu, từ ngữ

- Giọng văn thể hiện sự hào hùng, thúc giục, đầy nhuyệt huyết.

- Tác giả sử dụng câu khẳng định, dứt khoát, kết hợp nhiều kiểu câu ngắn và câu dài một cách hợp lí.

- Giọng điệu uyển chuyển, thể hiện sự da diết.

- Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm xúc, bút pháp liệt kê.

b. Cơ sở tạo nên sự khác biệt của giọng điệu

Việc lặp từ “chúng ta” kết hợp câu có quan hệ từ “nhưng” chỉ sự đối lập và câu đặc biệt “Không”, mạnh mẽ, dứt khoát, mạnh mẽ, sôi nổi tạo cho câu văn giọng điệu mạnh mẽ, hùng hồn.

Sử dụng nhiều cụm động từ, tính từ, phép ẩn dụ, giọng văn uyển chuyển, tha thiết, hình ảnh sinh động, gợi cảm.

Câu 3 (trang 157 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu trong văn nghị luận:

   - Giọng điệu chủ yếu trong lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc.

   - Các phần trong bài văn có thay đổi giọng điệu sao cho phù hợp.


IV. Luyện tập

Câu 1 (trang 157 -158 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đoạn văn (1) Đoạn văn (2) Đoạn văn (3)

sử dụng từ ngữ tinh tế, dùng phép ẩn dụ, sử dụng câu có từ ngữ lập luận“Sự thật là... chứ không phải là...”, giọng điệu hùng hồn, đanh thép, khả năng thuyết phục cao.

sử dụng từ ngữ có tính biểu cảm, giàu cảm xúc, giọng điệu tha thiết, đồng cảm với nhà thơ Tú Xương.

sử dụng câu ghép và phép tu từ lặp cú pháp, giọng điệu nhịp nhàng, cân xứng, các cặp từ trái nghĩa “yếu đuối – hùng mạnh, tủi nhục – vinh quang”...

Câu 2 (trang 158 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Gợi ý:

a. Lựa chọn nghề nghiệp là công việc có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến tương lai của mỗi người.

   - Thực tế đã có người lựa chọn sai và phải trả giá nhưng cũng có nhiều người lựa chọn đúng, phát huy được khả năng, đóng góp nhiều cho gia đình, xã hội.

   - Lựa chọn nghề nghiệp cần suy nghĩ kĩ lưỡng, nên dựa vào khả năng của bản thân tránh bị chi phối quá nhiều từ đối tượng khác, tránh những mơ tưởng vượt quá khả năng,…

b. Con người cần biết sống cho bản thân nhưng nếu đề cao cá nhân quá mức sẽ dẫn đến tính ích kỉ. Có trách nhiệm với bản thân ngược lại hẳn với tính ích kỉ.

   - Ích kỉ là chỉ biết lo cho mình, vì quyền lợi của mình mà bất chấp mọi hành động, dù hành động đó gây ảnh hưởng xấu đến người khác.

   - Có trách nhiệm với bản thân là biết làm những việc có tác dụng tốt đối với sự phát triển của bản thân: sức khỏe, nhân cách đạo đức. Có trách nhiệm của bản thân thể hiện sự tự trọng của mỗi con người.

c. Con người luôn khao khát nhận thức được bản thân và thế giới, vì vậy suốt đời con người mong mỏi đi tìm những giá trị cao đẹp của cuộc đời.

   - Nếu con người bằng lòng với những giá trị mình sẵn có nghĩa là con người đã dừng lại hành trình tìm kiếm, khi đó con người thất bại.

   - Phải biết không ngừng vượt qua gian khó trên hành trình gian lao, kiếm tìm vẻ đẹp cuộc sống con người mới tiếp tục nhận ra được những vẻ đẹp, những chân lí mới của cuộc đời.


Soạn bài: Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) siêu ngắn - Bản 2


III. Xác định giọng điệu phù hợp trong văn nghị luận

Câu 1 (trang 155 - 156 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

a. Giọng điệu trong lời văn trong hai đoạn trích có điểm tương đồng: mạnh mẽ, sôi nổi, nhiệt tình, có sức biểu cảm lớn.

Nét đặc trưng, riêng biệt:

Đoạn văn (1) Đoạn văn (2)
có sự đanh thép, rắn rỏi, hùng hồn trong việc luận tội kẻ thù nhưng cũng có sự đau xót khi nhắc đến những tội ác mà dân ta phải gánh chịu. giọng điệu trầm lắng, thiết tha thể hiện niềm yêu mến đối với nhà thơ.

b. Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt về giọng điệu của lời văn trong những đoạn trích trên là ở kiểu câu, cách diễn đạt, các biện pháp tu từ cú pháp...

Đoạn văn (1) Đoạn văn (2)
“Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân...”; “ Chúng dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm cho nòi giống ta suy nhược”. “những lời thơ, ý thơ của Hàn Mặc Tử, những bài thơ mà anh thích gọi là “thơ điên, thơ loạn”, thực ra không điên loạn chút nào! Những bài thơ đọc nghe như là “kinh dị” thực ra không kinh dị chút nào”.

c.

Đoạn văn (1) Đoạn văn (2)
“những lời thơ, ý thơ của Hàn Mặc Tử, những bài thơ mà anh thích gọi là “thơ điên, thơ loạn”, thực ra không điên loạn chút nào! Những bài thơ đọc nghe như là “kinh dị” thực ra không kinh dị chút nào”.sử dụng phép lặp cú pháp với cấu trúc “Chúng...”, sử dụng hình ảnh tu từ “tắm các cuộc khởi nghĩa”, quan hệ từ “thế mà…” phép lặp cấu trúc câu “... thực ra...”, sử dụng các kiểu câu lập luận “...thực ra..”, sử dụng kết hợp các kiểu câu.

Câu 2 (trang 156 - 157 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đoạn văn (1) Đoạn văn (2)
a.Giọng điệu, từ ngữ - Giọng văn thể hiện sự hào hùng, thúc giục, đầy nhiệt huyết.
- Tác giả sử dụng câu khẳng định, dứt khoát, kết hợp nhiều kiểu câu ngắn và câu dài một cách hợp lí.
- Giọng điệu uyển chuyển, thể hiện sự da diết.
- Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm xúc, bút pháp liệt kê.
b. Cơ sở tạo nên sự khác biệt của giọng điệu Việc lặp từ “chúng ta” kết hợp câu có quan hệ từ “nhưng” chỉ sự đối lập và câu đặc biệt “Không”, mạnh mẽ, dứt khoát, mạnh mẽ, sôi nổi tạo cho câu văn giọng điệu mạnh mẽ, hùng hồn. Sử dụng nhiều cụm động từ, tính từ, phép ẩn dụ, giọng văn uyển chuyển, tha thiết, hình ảnh sinh động, gợi cảm.

Câu 3 (trang 157 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu trong văn nghị luận:

- Giọng điệu chủ yếu trong lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc.

- Các phần trong bài văn có thay đổi giọng điệu sao cho phù hợp.


IV. Luyện tập

Câu 1 (trang 157 -158 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Đoạn văn (1) Đoạn văn (2) Đoạn văn (3)
sử dụng từ ngữ tinh tế, dùng phép ẩn dụ, sử dụng câu có từ ngữ lập luận“Sự thật là... chứ không phải là...”, giọng điệu hùng hồn, đanh thép, khả năng thuyết phục cao. sử dụng từ ngữ có tính biểu cảm, giàu cảm xúc, giọng điệu tha thiết, đồng cảm với nhà thơ Tú Xương. sử dụng câu ghép và phép tu từ lặp cú pháp, giọng điệu nhịp nhàng, cân xứng, các cặp từ trái nghĩa “yếu đuối – hùng mạnh, tủi nhục – vinh quang”...

Câu 2 (trang 158 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):

Gợi ý:

a. Lựa chọn nghề nghiệp là công việc có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến tương lai của mỗi người.

- Thực tế đã có người lựa chọn sai và phải trả giá nhưng cũng có nhiều người lựa chọn đúng, phát huy được khả năng, đóng góp nhiều cho gia đình, xã hội.

- Lựa chọn nghề nghiệp cần suy nghĩ kĩ lưỡng, nên dựa vào khả năng của bản thân tránh bị chi phối quá nhiều từ đối tượng khác, tránh những mơ tưởng vượt quá khả năng,…

b. Con người cần biết sống cho bản thân nhưng nếu đề cao cá nhân quá mức sẽ dẫn đến tính ích kỉ. Có trách nhiệm với bản thân ngược lại hẳn với tính ích kỉ.

- Ích kỉ là chỉ biết lo cho mình, vì quyền lợi của mình mà bất chấp mọi hành động, dù hành động đó gây ảnh hưởng xấu đến người khác.

- Có trách nhiệm với bản thân là biết làm những việc có tác dụng tốt đối với sự phát triển của bản thân: sức khỏe, nhân cách đạo đức. Có trách nhiệm của bản thân thể hiện sự tự trọng của mỗi con người.

c. Con người luôn khao khát nhận thức được bản thân và thế giới, vì vậy suốt đời con người mong mỏi đi tìm những giá trị cao đẹp của cuộc đời.

- Nếu con người bằng lòng với những giá trị mình sẵn có nghĩa là con người đã dừng lại hành trình tìm kiếm, khi đó con người thất bại.

- Phải biết không ngừng vượt qua gian khó trên hành trình gian lao, kiếm tìm vẻ đẹp cuộc sống con người mới tiếp tục nhận ra được những vẻ đẹp, những chân lí mới của cuộc đời.


Soạn bài: Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) siêu ngắn - Bản 3


III. XÁC ĐỊNH GIỌNG ĐIỆU PHÙ HỢP TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

Câu 1 (trang 155 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

So sánh giọng điệu trong hai đoạn trích:

- Điểm tương đồng: giọng điệu khẳng định, nghiêm túc, dứt khoát.

- Điểm khác biệt: đoạn 1 có giọng điệu đanh thép, sôi sục căm hờn; đoạn 2 có giọng điệu trân trọng, thiết tha, trìu mến.

Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt trong giọng điệu của lời văn trong những đoạn trích trên là đối tượng, nội dung và mục đích nghị luận.

- Đoạn trích 1: tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.

- Đoạn trích 2: lí giải và khẳng định giá trị đẹp đẽ bên trong diện mạo thơ phức tạp của Hàn Mặc Tử.

Để biểu hiện giọng điệu:

- Đoạn 1: sử dụng lớp từ ngữ chính trị, xã hội với tần số cao; sử dụng phép liệt kê, phép điệp và kiểu câu trần thuật.

- Đoạn 2: sử dụng lớp từ ngữ mang màu sắc văn chương; kết hợp câu cảm thán, câu trần thuật; sử dụng phép điệp cấu trúc cú pháp (Những bài thơ…thực ra không…, thể hiện một…thể hiện một…thể hiện một…).

Câu 2 (trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Giọng điệu và các phương tiện biểu hiện giọng điệu trong các ví dụ:

- Đoạn 1: Để biểu hiện giọng điệu đanh thép, hùng hồn, thúc giục, tác giả sử dụng các từ ngữ mang tính chính trị, kết hợp các kiểu câu như câu cảm thán, câu hô gọi, câu trần thuật, câu cầu khiến và phép điệp.

- Đoạn 2: Để biểu hiện giọng điệu ngợi ca, yêu mến, xúc động, tác giả sử dụng từ ngữ giàu gợi cảm (dùng nhiều từ láy, nhiều tính từ), phép điệp, phép liệt kê, các câu ngắn dài đan xen.

Cơ sở tạo nên sự khác biệt:

- Đoạn 1 hướng đến đối tượng là đồng bào cả nước với mục đích khích lệ, kêu gọi toàn dân đứng lên chống thực dân Pháp.

- Đoạn 2 hướng đến đối tượng là thơ Xuân Diệu với mục đích ca ngợi cái tôi yêu đời, say mê cuộc sống của Xuân Diệu.

Câu 3 (trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu trong văn nghị luận: là giọng trang trọng, nghiêm túc nhưng ở mỗi phần trong bài văn có thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.


Luyện tập

Câu 1 (trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

- Đoạn 1:

+ Cách sử dụng từ ngữ: lớp từ chính trị xã hội xuất hiện với tần số cao (thuộc địa, Đồng Minh, nhân dân, chính quyền, Dân chủ Cộng hòa, vua, thoái vị, thực dân, độc lập, chế độ quân chủ…).

+ Sử dụng phép điệp cú pháp, kiểu câu trần thuật, bên cạnh đó có kiểu câu song hành. Hầu hết các câu đều ngắn gọn nhằm diễn tả những ý rõ ràng, mạch lạc.

+ Giọng điệu được biểu hiện: rõ ràng, dứt khoát, cương quyết.

- Đoạn 2:

+ Cách sử dụng từ ngữ: trau chuốt, bóng bẩy, lãng tử, ấn tượng, tài hoa (lưu đãng hão huyền, con nhà nho khái, tâm hồn thèm chan hòa, lần hồi đắp đổi, nổi tiếng tài hoa, phong nguyệt tình hoài,…).

+ Sử dụng phép điệp cú pháp, kiểu câu song hành, kiểu câu diễn giải.

+ Giọng điệu được biểu hiện: vừa yêu mến, cảm thông vừa ca ngợi, thích thú.

- Đoạn 3:

+ Cách sử dụng từ ngữ: nhiều cặp tính từ đối lập, các vế câu tương phản.

+ Đoạn văn triển khai theo lối so sánh tính cách và cuộc đời giữa Thúy Kiều với Từ Hải và sử dụng câu ghép điều kiện “Nếu…thì” để làm nổi bật sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhân vật. Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong đoạn văn là phép điệp cấu trúc cú pháp.

+ Giọng điệu được biểu hiện: nhịp nhàng, cân đối.

Câu 2 (trang 158 SGK Ngữ văn 12 tập 2)

Gợi ý:

Đề 1 : Suy nghĩ của anh (chị) về việc lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay.

Mở bài: 

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận

Thân bài:

* Giải thích:

- Nghề: khái niệm chỉ công việc, con người sẽ theo, được đào tạo, được học hỏi để tạo ra sản phẩm tinh thần, vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hội đem lại lợi ích thiết thực cho bản thân

* Phân tích, chứng minh, bình luận:

- Dựa trên cơ sở về năng lực, sở thích của mỗi người để lựa chọn

+ Chọn đúng nghề sẽ mang lại niềm say mê, hứng thú với công việc, có cơ hội phát huy năng lực

+ Lựa chọn sai nghề mất cơ hội, công việc trở thành nỗi ám ảnh, gánh nặng

- Thuận lợi: xã hội phát triển, đa dạng nghề nghiệp, mở ra cho người lao động nhiều cơ hội nghề nghiệp

- Khó khăn: nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi chất lượng tay nghề của người lao động phải cao,

+ Một số ngành nghề được mang lại nguồn thu nhập tốt thì một số ngành nghề lại mang lại nguồn thu nhập thấp

+ Nhiều ngành nghề xảy ra tình trạng thừa nhân lực, nhiều ngành nghề thiếu nhân lực

- Quan điểm chọn nghề:

+ Phù hợp với điều kiện bản thân, sức khỏe, tài chính, lý lịch…

+ Phải phản ánh năng lực, say mê, sở thích cá nhân

+ Không nên chạy theo những công việc được coi là thời thượng, vì nhu cầu xã hội luôn thay đổi

+ Khi chọn được nghề phải nuôi dưỡng, có ý thức nâng cao tay nghề

- Khi giỏi nghề, và sống với nghề bằng đam mê thì sẽ có cuộc sống sung túc, như mong muốn

- Bài học về nhận thức, hành động

+ Mỗi người nên nhận thức được khả năng thật sự của bản thân lựa chọn nghề

+ Lựa chọn nghề nghiệp cần có sự kết hợp hài hòa năng lực, sở thích, trong đó năng lực quyết định

Kết bài: 

- Nghề nghiệp không chỉ đảm bảo con đường mưu sinh mà còn hạnh phúc khiến con người sống ý nghĩa hơn

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Tham khảo các bài học khác