logo

Soạn bài: Đây thôn Vĩ Dạ (siêu ngắn)

Ngoài 2 bản Soạn bài Chi tiết và Ngắn nhất, các thầy cô giáo tại TOPLOIGIAI giới thiệu đến các bạn thêm bản Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ siêu ngắn gọn, hi vọng bản soạn văn 11 siêu ngắn sẽ giúp các bạn học tập tốt hơn


Soạn bài: Đây thôn Vĩ Dạ - Bản 1


Bố cục

Bố cục: 3 phần

- Khổ 1: Cảnh thôn Vĩ và hi vọng hạnh phúc của thi nhân

- Khổ 2: Cảnh xứ Huế và dự cảm hạnh phúc chia lìa

- Khổ 3: Sự tuyệt vọng của thi nhân


Nội dung chính

Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, thể hiện nỗi buồn cô đơn của Hàn Mặc Tử trong mối tình xa xăm, vô vọng. Đó còn là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.

Câu 1 (trang 39 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Nét đẹp của phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu:

- Câu thơ mở đầu:

"Sao anh không về chơi thôn Vĩ"

+ Đây có thể hiểu là lời của người con gái thôn Vĩ với giọng hờn giận, trách móc nhẹ nhàng.

+ Cũng có thể hiểu là lời của Hàn Mặc Tử, tác giả tự phân thân và hỏi chính mình với nỗi tiếc nuối, nhớ mong.

- Nét đẹp phong cảnh: bức tranh thôn Vĩ trong sáng, tươi đẹp, tràn đầy sức sống.

+ Hình ảnh thôn Vĩ tươi tắn, sống động, xinh đẹp trong buổi sớm mai trong lành.

+ Cảnh hài hòa với người thôn Vĩ phúc hậu.

+ Phong cảnh hiện lên qua điểm nhìn tâm tưởng nên càng lung linh, lãng mạn.

- Tâm trạng của nhà thơ:

+ Nhớ mong, khao khát được trở về thôn Vĩ.

+ Niềm yêu mến tha thiết, chân thành dành cho thôn Vĩ kỉ niệm.

+ Hồi tưởng, hoài niệm, hình dung về cảnh và người thôn Vĩ.

Câu 2 (trang 39 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Cảm xúc gợi ra từ các hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ 2:

- Buồn thảm và dự cảm chia lìa, li biệt:

+ Các đối tượng được miêu tả rời rạc, xa cách, chia lìa: gió – mây.

+ Cảnh vật buồn thảm, chuyển động yếu ớt, đơn điệu: dòng nước – hoa bắp.

- Hoài nghi, chán nản, dự cảm hạnh phúc không đến kịp với quỹ đời ngắn ngủi của mình:

+ Các hình ảnh biểu tượng cho hạnh phúc: trăng, thuyền trăng, sông trăng, bến trăng đặt trong tình huống đợi chờ vô vọng của nhà thơ.

+ Câu hỏi tu từ: Có… kịp tối nay? vừa hi vọng vừa vô vọng.

Câu 3 (trang 39 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Tâm sự của nhà thơ trong khổ 3: mong ngóng, mơ mộng về cuộc tương phùng với “em” nhưng nhà thơ tự hiểu tất cả chỉ là ảo ảnh, càng mong đợi càng xa xăm.

+ Động từ “mơ”, điệp ngữ “khách đường xa” vừa gợi sự mong ngóng, khao khát vừa gợi sự xa cách, khó khăn, vô vọng.

+ Áo em trắng quá nhìn không ra: màu trắng tinh khôi như mối tâm tình dành cho em nhưng cũng phủ lên màu sương khói, mơ hồ lên niềm hi vọng đáng thương của tác giả.

- Câu thơ “Ai biết tình ai có đậm đà?” vẫn biểu hiện niềm tha thiết với đời vì nó vẫn thể hiện sự mong mỏi của nhà thơ về tình đời, tình người. Dù vậy, câu hỏi tu từ ấy một lần nữa đặc tả nỗi cô đơn, tuyệt vọng của một tâm hồn rất đỗi yêu đời, tha thiết với cuộc sống.

Câu 4 (trang 39 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Đặc sắc trong tứ thơ và bút pháp của bài thơ:

- Tứ thơ: vận động từ bên ngoài vào bên trong tâm tưởng, từ vui sang buồn, từ khao khát sang tuyệt vọng.

- Bút pháp: tả cảnh ngụ tình, lãng mạn, tượng trưng siêu thực…


Luyện tập

Câu 1 (trang 40 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Bài thơ có ba câu hỏi ứng với ba khổ thơ:

- Khổ 1 :                                     

Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

- Khổ 2:

        Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

Có chở trăng về kịp tối nay?

- Khổ 3: 

Ai biết tình ai có đậm đà?

=> Những câu hỏi trên đều không hướng tới một đối tượng nào cụ thể, vì đây không phải là những câu hỏi kiểu vấn đáp mà chỉ là những hình thức tỏ nỗi niềm tâm trạng (Xem thêm phần phân tích ý nghĩa của những câu thơ này ở phần trên).

Câu 2 (trang 40 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Nội dung bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khao khát của một con người tha thiết yêu đời, yêu thiên nhiên, yêu con người. Bài thơ đẹp như thế, trên thực tế lại được sáng tác khi nhà thơ ở trong một hoàn cảnh thật tối tăm, tuyệt vọng (bệnh tật giày vò, nỗi ám ảnh về cái chết, về sự xa lánh của người đời). Điều đó khiến ta thêm thương xót và cảm thông với số phận của tác giả, thêm cảm phục một con người đầy tài năng và nghị lực, con người đã dũng cám vượt lên trên hoàn cảnh nghiệt ngã để sáng tác ra những vần thơ tài hoa về tình đời, tình người.

Câu 3 (trang 40 SGK Ngữ văn 11 tập 2):

Bài thơ viết về tình yêu và tình quê. Hai tình cảm này có trong từng khổ thơ mang mức độ khác nhau.

- Đây thôn Vĩ Dạ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử dành cho người con gái gốc Vĩ Dạ - Hoàng Cúc. Do đó, Đây thôn Vĩ Dạ trước hết là một bài thơ về tình yêu.

- Bài thơ này làm hiện lên những vẻ đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm của tác giả đối với quê hương đất nước vơi nỗi nhớ mong, khắc khoải, hoài nghi, vô vọng.


Soạn bài: Đây thôn Vĩ Dạ - Bản 2

Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Nét đẹp phong cảnh và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu:

- Câu thơ 1:

    + Hình thức: câu hỏi.

    + Nội dung: lời mời, lời trách móc -> tự phân thân, tự giãi bày tâm trạng: nuối tiếc, nhớ mong.

- Cảnh nơi thôn Vĩ: sống động, rạng ngời , gợi cảm giác khoẻ khoắn, ấm áp.

    + Hình ảnh: Nắng hàng cau - Nắng mới.

→ánh nắng ban mai tinh khiết trong lành chiếu lên những hàng cau còn ướt đẫm sương đêm.

→Nắng có linh hồn riêng. Nắng mang hồn xứ Huế.

    + ″Xanh như ngọc″: Biện pháp so sánh gợi lên màu sắc tươi sáng của vườn cây.

⇒ Bức tranh thiên nhiên trinh nguyên, đầy ắp ánh sáng, có màu sắc, có đường nét.

- Con người nơi thôn Vĩ: Lá trúc chen ngang mặt chữ điền:

    + ″Mặt chữ điền″: khuôn mặt hiền lành phúc hậu.

→con người trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng, e ấp.

→ Cảnh và người thôn Vĩ thật đẹp nhưng cũng chỉ là hoài niệm.

Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai:

- Không gian mênh mông có đủ gió, mây, sông, nước, trăng, hoa.

- Gió, mây, sông, trăng được nhân cách hoá để nói tâm trạng.

- Cái ngược đường của gió, mây gợi sự chia ly đôi ngả

→ nỗi đau thân phận xa cách, chia lìa.

⇒ Không gian trống vắng, thời gian như ngừng lại, cảnh vật hờ hững với con người.

- Hình ảnh thơ không xác định: ″Thuyền ai″, ″sông trăng″ -> Cảm giác huyền ảo.

→Cảnh đẹp như trong cõi mộng.

- Câu hỏi tu từ ẩn chứa một nỗi mong chờ tha thiết, đồng thời cũng chứa đầy nỗi phấp phỏng hoài nghi.

⇒Không gian mênh mông có đủ cả gió, mây, sông, trăng, hoa, cảnh đẹp nhưng buồn, cô đơn vô hạn.

Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Tâm trạng của nhà thơ qua khổ thơ cuối:

    + Thiết tha hướng về người thôn Vĩ nhưng cảm thấy xa vời, khó tiếp cận.

    + Điệp ngữ “khách đường xa” đó là khoảng cách trong tâm tưởng nhà thơ, khoảng cách của hai thế giới. Đối với Hàn Mặc Tử, Huế và Quy Nhơn là hai thế giới cách biệt).

    + Các từ: Xa, trắng quá, sương khó, mờ, ảnh… càng tăng cảm giác khó nắm bắt.

    + Chỉ còn biết mơ tưởng: hư ảo của sương khói Huế, màu áo dài cũng thấp thoáng, mờ ảo.

    + Lòng đầy hoài nghi (Làm sao biết “tình ai có đậm đà”).

→ Chân dung nội tâm của tác giả: xót xa, cô đơn, trống vắng và khao khát yêu thương, đồng cảm.

Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Tứ thơ: Mở đầu là niềm vui say, chuyển sang buồn bã, khắc khoải, cuối cùng là sự hoài nghi. Tất cả trạng thái tâm hồn đó đều xuất phát từ lòng yêu đời, niềm thiết tha với cuộc sống và tình yêu của một số phận bất hạnh.

- Bút pháp tả thực, lãng mạn, tượng trưng, trữ tình.


Luyện tập

Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Bài thơ có ba câu hỏi tu từ:

- Khổ 1: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?: là lời trách móc nhẹ nhàng của một cô gái thôn Vĩ.

- Khổ 2: Có trở trăng về kịp tối nay?: bộc lộ cái nhìn tha thiết với thiên nhiên, con người.

- Khổ 3: Ai biết tình ai có đậm đà?: có hai cách hiểu

    + Không biết tình người xứ Huế có đậm đà không hay cũng mờ ảo và chóng tan như sương khói

    + Người xứ Huế có biết chăng tình cảm thắm thiết, sâu nặng của nhà thơ đối với cảnh vật và con người xứ Huế.

⇒Kiểu đặt câu hỏi không có lời đáp vừa như khẳng định vừa thể hiện khát vọng được chia sẻ. Các câu hỏi bộc lộ niềm yêu đời, yêu người tha thiết nhưng tất cả đều đã xa vời.

Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Bài thơ được Hàn Mặc Tử sáng tác trong hoàn cảnh khi nhà thơ bị bệnh tật giày vò, nỗi ám ảnh về cái chết.

- Điều đó khiến người ta thương xót, cảm thông với số phận của tác giả, thêm cảm phục nghị lực, tài năng của Hàn Mặc Tử

- Do vậy bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khao khát của một con người tha thiết yêu đời, yêu thiên nhiên, yêu con người.

Câu 3* (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Bài thơ viết về tình yêu và tình quê. Hai tình cảm này có trong từng khổ thơ mang mức độ khác nhau.

- Đây thôn Vĩ Dạ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử dành cho người con gái gốc Vĩ Dạ - Hoàng Cúc. Do đó, Đây thôn Vĩ Dạ trước hết là một bài thơ về tình yêu.

- Bài thơ này làm hiện lên những vẻ đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm của tác giả đối với quê hương đất nước vơi nỗi nhớ mong, khắc khoải, hoài nghi, vô vọng.


Soạn bài: Đây thôn Vĩ Dạ - Bản 3


Bố cục

Đoạn thơ gồm 3 đoạn sẽ chia thành 3 phần:

- Phần 1 (khổ 1): Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh đến và tâm tình tha thiết của nhà thơ.

- Phần 2 (khổ 2): Bức tranh sông nước trong đêm trăng và nỗi niềm sầu lẻ.

- Phần 3 (khổ 3): Bức tranh tâm trạng của riêng nhà thơ.


Nội dung bài học

- Nội dung:

    + Bức tranh thôn Vĩ vừa thực vừa ảo đan xen tạo nên nét độc đáo.

    + Tình yêu cuộc sống, yêu con người, khao khát sống đầy mãnh liệt cùng nỗi niềm đầy ẩn khuất của nhà thơ.

- Nghệ thuật:

    + Hình ảnh thơ độc đáo, sáng tạo, có sự sáng tạo giữa thực và ác.

    + Ngôn từ tinh tế, giàu sức gợi.

    + Nghệ thuật so sánh, nhân hóa sinh động, phù hợp đặc tả tâm trạng. Câu hỏi tu từ là lời hỏi xuyên suốt mạch thơ.


Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (Trang 39 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Nét đẹp phong cảnh của thôn Vĩ:

- "Nắng hàng cau nắng mới lên":

    + Nắng qua hàng cau là nắng sớm tinh khôi, trong trẻo. Không gian gợi sự yên bình.

    + Nghệ thuật điệp từ "nắng" 2 lần: Nhấn mạnh sự tràn đầy của màu nắng.

- "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc":

    + Khu vườn xanh mướt với nghệ thuật so sánh "xanh" như "ngọc" đặc tả vẻ non tơ, mơn mởn của khu vườn.

    + "Mướt quá": Tính từ chỉ mức độ thể hiện vẻ tươi mới, non tơ đạt tới độ mượt mà, tinh khôi. Qua đó bộc lộ cảm xúc ngỡ ngàng của tác giả.

- "Lá trúc che ngang mặt chữ điền":

    + "Mặt chữ điền" là khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu.

    + "Lá trúc che ngang" tượng trưng cho vẻ đẹp e ấp, dịu dàng của người con gái Huế.

Tâm trạng của nhà thơ:

- Câu hỏi tu từ xuất hiện ngay đầu khổ thơ: "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?":

    + Lời mời gọi tha thiết, ướm hỏi nhưng có chút nuối tiếc, trách móc.

    + Tác giả đang tự hỏi chính bản thân mình tại sao không tìm về với cảnh cũ người xưa. Lời tự vấn mở đầu cho dòng hoài niệm về cảnh vật và con người ở những lời thơ tiếp.

→ Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ trong nắng sớm hiện lên tràn đầy sức sống, tinh khôi, trong trẻo. Cái thần của thôn Vĩ hiện lên với sự hài hòa giữa cảnh vật và con người. Lời mời gọi vừa tha thiết, vừa trách móc, tiếc nuối là lời mở lòng cho những nỗi niềm sâu lắng sau đó của tác giả.

Câu 2 (trang 39 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Hình ảnh gió, mây, trăng trong khổ thơ thứ 2:

- Hình ảnh thiên nhiên:

    + "Gió theo lối gió", "Mây đường mây": Mây và gió vốn là 2 hình ảnh thiên nhiên luôn gắn kết nhưng nay lại tách biệt, chia lìa, đi ngược lại quy luật của thiên nhiên.

    + "Dòng nước buồn thiu": Dòng sông trôi đi lặng lẽ, mang nỗi buồn trĩu nặng.

    + "Sông trăng", "Chở trăng về": Đêm trăng lung linh, kỳ ảo. Sông nước tràn trề ánh trăng, cảnh đẹp như trong cõi mộng. Trăng là hình ảnh quen thuộc trong thơ Hàn Mạc Tử, tượng trưng cho tình yêu, hạnh phúc, nỗi cô đơn, sầu tủi.

- Nghệ thuật:

    + Bút pháp tượng trưng đặc tả các hình ảnh thiên nhiên quen thuộc trong thơ cổ: "gió", "mây", "trăng", "dòng sông" cùng "bến nước", "con thuyền" để bày tỏ nỗi niềm sầu tủi, cô đơn qua đó thể hiện niềm khát khao hạnh phúc, được chia sẻ của nhà thơ.

    + Câu hỏi tu từ là nỗi niềm mong ngóng, hy vọng nhưng cũng chất chứa cả nỗi bi thương, tuyệt vọng.

    + Nghệ thuật nhân hóa thổi hồn vào thiên nhiên giúp bày tỏ tâm trạng chờ đợi, mong mỏi, nỗi hoài niệm có chút xót xa của nhà thơ trước cuộc đời.

Câu 3 (trang 39 SGK ngữ văn 11 tập 2):

- Nhà thơ bộc lộ tâm sự của mình:

    + Điệp ngữ "khách đường xa": Nhấn mạnh thêm nỗi xót xa trong tâm khảm nhà thơ. Trước lời mời tha thiết, Hàn Mạc Tử chỉ là vị khách xa. Khoảng cách khác biệt trong 2 tâm tưởng càng khiến nỗi niềm nhà thơ thêm sầu tủi.

    + "Áo em trắng quá", "sương khói mờ": Sự mờ ảo vô định càng khó nắm bắt, khó tiếp cận. Nghệ thuật hoán dụ sắc trắng chỉ tâm tưởng tràn đầy kỉ niệm xa xăm, khó chạm tới của nhà thơ.

- Chút hoài nghi trong câu thơ "Ai biết tình ai có đậm đà?" có biểu hiện niềm tha thiết với cuộc đời vì:

    + "Ai" (1) là chính bản thân nhà thơ. "Ai" (2) vừa có thể hiểu là khách đường xa, vừa chính là chủ thể của lời mời. Đại từ phiếm chỉ "ai" nhấn mạnh tâm trạng chứa nhiều uẩn khúc, không dám tin vào chân tình đậm đà của ai với tác giả.

    + Khao khát được giao cảm với đời, được thấu hiểu, được sẻ chia.

Câu 4 (trang 39 SGK ngữ văn 11 tập 2):

- Đáng chú ý trong tứ thơ:

    + Tứ thơ mở đầu bằng 1 câu hỏi tu từ và kết thúc cũng bằng 1 câu hỏi tu từ nhưng mạch thơ được gắn kết. Xuyên suốt bài thơ là tâm trạng sầu tủi, hoài niệm cùng khao khát giao cảm với đời, được thấu hiểu của nhà thơ.

    + Mặc dù mạch thơ có sự liên kết nhưng giữa 3 khổ thơ lại có sự "nhảy cóc" về ý: Cảnh khu vườn quê thôn Vĩ (khổ 1) tới cảnh thiên nhiên đêm trăng (khổ 2) và cảnh mờ ảo của thôn Vĩ (khổ 3).

- Bút pháp:

    + Kết hợp hài hòa giữa tả thực, tượng trưng với lãng mạn, trữ tình. Thiên nhiên xứ Huế qua bút pháp tả thực nhưng lại có tầm cao tượng trưng.


Luyện tập

Câu 1 (trang 40 SGK ngữ văn 11 tập 2):

- Những câu hỏi trong bài thơ không có câu trả lời cụ thể nên không phải là câu hỏi vấn đáp, cũng không hướng tới đối tượng cụ thể. Đây chỉ là hình thức tác giả lựa chọn để bộc lộ nỗi niềm, tâm trạng của bản thân mình.

- Lựa chọn hình thức biểu hiện này tác giả vừa khéo léo khắc họa tâm tư sâu kín, sầu muộn của mình, lại vừa đặc tả được khao khát được thấu hiểu, được chia sẻ, được giao cảm với đời.

Câu 2 (trang 40 SGK ngữ văn 11 tập 2):

- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được gợi cảm hứng khi nhà thơ nhận được tấm bưu thiếp phong cảnh do Hoàng Cúc gửi ra từ Huế, lúc đó ông đang nằm trên giường bệnh.

- Nội dung: Đặc tả nỗi buồn hoài niệm, niềm khao khát yêu đời, yêu cuộc sống.

→ Xót thương và cảm thông với tác giả. Qua đó càng thêm cảm phục và ngưỡng mộ một con người tài hoa, nghị lực sống mạnh mẽ, trái tim cháy bỏng tình yêu đời.

Câu 3 (trang 40 SGK ngữ văn 11 tập 2):

- "Đây thôn Vĩ Dạ" chỉ có tình quê thì không phải, nội dung về tình yêu thì không đủ vì:

    + Bài thơ đã khắc họa cảnh đẹp thiên nhiên xứ Huế qua đó khẳng định tình yêu tha thiết quê hương, đất nước của tác giả.

    +Qua từng lời thơ lại hiện lên nỗi nhớ mong, sầu muộn, sự hoài niệm khắc khoải cùng khao khát sống, giao cảm với cuộc đời nhưng vô vọng của tác giả.

- Bài thơ là tâm trạng riêng của nhà thơ nhưng vẫn được thế hệ bạn đọc đón nhận bởi không chỉ thấu cảm được chân tình của tác giả mà độc giả còn ngưỡng mộ và thương xót cho một kiếp người tài hoa nhưng bạc mệnh.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Xem thêm các bài cùng chuyên mục

Tham khảo các bài học khác