logo

Soạn bài: Chiều tối - Hồ Chí Minh ( siêu ngắn)

Hướng dẫn Soạn bài Chiều tối - Hồ Chí Minh siêu ngắn gọn. Với bản soạn văn 11 siêu ngắn gọn này các bạn sẽ chuẩn bị bài trước khi đến lớp nhanh chóng và nắm vững nội dung tác phẩm dễ dàng nhất.


Soạn bài: Chiều tối (Hồ Chí Minh) - Bản 1


Bố cục

Bố cục: 2 phần

- Phần 1 (2 câu đầu): Bức tranh thiên nhiên vùng sơn cước.

- Phần 2 (2 câu cuối): Bức tranh sinh hoạt.


Nội dung chính

Chiều tối cho thấy tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ Hồ Chí Minh.

Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Những điểm chưa sát trong bản dịch thơ so với nguyên tác:

- Câu 2: từ “chòm” chưa sát nên không gợi được sự lẻ loi, đơn độc của hình tượng mây; cụm từ “trôi nhẹ” chưa toát được hết trạng thái chậm rãi như không chuyển động của mây.

- Câu 3: dịch thừa chữ “tối” làm lộ ý thơ và giảm tinh thần lạc quan của tứ thơ.

Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Phân tích hai câu đầu:

- Bức tranh núi rừng rộng lớn, lạnh lẽo lúc chiều muộn:

  + Thời gian nghệ thuật: hoàng hôn → thời gian đẹp nhưng gợi buồn, gợi nỗi cô đơn, thường gắn với hình ảnh người lữ thứ trong thơ xưa.

  + Không gian nghệ thuật: rừng (“lâm”), trời (“thiên không”) → không gian rộng lớn, rợn ngợp nơi xứ người.

  + Hình ảnh: cánh chim mỏi mệt lúc cuối ngày đang đi tìm chốn ngủ (“quyện điểu”), áng mây đơn độc, lững lờ → bé nhỏ, đơn độc giữa không gian rợn ngợp.

- Bức tranh núi rừng ẩn chứa tâm trạng của nhà thơ:

  + Trạng thái mệt mỏi, rã rời sau một ngày dài chuyển lao của người tù cách mạng.

  + Nỗi cô đơn, lẻ loi của người tù khi phải xa quê hương, gia đình, đồng chí.

  + Khát khao trở về như cánh chim về tổ, khát khao tự do như áng mây tự tại.

Câu 3 (trang 42 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Phân tích hai câu sau:

- Bức tranh đời sống nơi xóm núi:

  + Hình ảnh cô gái xóm núi trong công việc xay ngô: trẻ trung, tươi tắn (“cô em”); vẻ đẹp khỏe khoắn, say sưa, lao động quên cả thời gian (“ma bao túc” – “bao túc ma hoàn”).

  + Hình ảnh lò than: đem lại hơi ấm xua tan cái giá lạnh, đem lại ánh sáng xua đi bóng tối, đem lại màu sắc nồng đượm khiến bức tranh trở nên tươi sáng, tràn đầy sức sống (chữ “hồng” là nhãn tự của bài thơ).

- Tâm trạng, cảm xúc của nhà thơ:

  + Hào hứng, thích thú và vui chung với niềm vui lao động của cô gái sơn cước.

  + Tinh thần lạc quan, phấn chấn khi điểm nhìn kết lại ở hình ảnh lò than rực hồng.

  + Tinh thần chủ động, bản lĩnh làm chủ hoàn cảnh của người chiến sĩ thời đại mới.

Câu 4 (trang 42 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):

Nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ:

- Bút pháp tả cảnh ngụ tình, lấy điểm tả diện đem lại bức tranh chấm phá thú vị và nhiều bất ngờ cho người đọc. Hình ảnh thơ chọn lọc, có sức gợi hình gợi cảm lớn.

- Ngôn ngữ tự nhiên, giản dị mà gợi cảm, cô đọng, hàm súc.


Luyện tập

Câu 1 (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 2):

Sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài Chiều tối:

*Cảnh vật:

- Vận động từ không gian rộng lớn lạnh lẽo của rừng núi về không gian ấm cúng của cảnh sinh hoạt gia đình.

- Sự vận động từ ánh chiều âm u, tăm tối đến ánh lửa hồng, rực rỡ, ấm áp, từ nỗi buồn đến niềm vui.

* Tâm trạng:

- Từ tâm trạng uể oải, mệt mỏi, cô đơn, buồn đến niềm vui, niềm tin yêu vào cuộc sống.

- Từ cảnh vật (cánh chim mỏi, chùm mây đơn lẻ) đến lòng người (từ nỗi buồn đến niềm vui).

- Nhân vật trữ tình không hài hòa vào thiên nhiên mà trở thành trung tâm.

Câu 2 (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 2):

Hình ảnh tập trung thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh chính là hình ảnh cô gái xay ngô bên bếp lửa hồng:

- Gợi cuộc sống sum vầy, ấm áp, làm vợi đi ít nhiều nỗi đau khổ của người đi đày, mang lại niềm vui, sức mạnh, sưởi ấm lòng người tù.

- Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, từ bóng tối đến ánh sáng.

- Niềm tin, niềm lạc quan.

- Con người trở thành trung tâm của bức tranh thiên nhiên, bức tranh sự sống

=> Thông qua bức tranh cuộc sống lao động, thể hiện vẻ đẹp trong tâm hồn người tù: lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng, tình yêu thương con người.

Câu 3 (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 2):

Nhà thơ Hoàng Trung Thông đã ca ngợi thơ Bác: vừa có chất thép mà vẫn đàm dàn chữ “Tình”. Điều đó đươc thể hiện rất rõ trong bài thơ “Chiều tối”:

- Chất thép: Hai câu thơ đầu, Bác đã vẽ nên một bức tranh mang vẻ đẹp cổ điển, tả ít mà gợi nhiều, chỉ hai nét phác họa mà gợi lên hồn cảnh vật. Thiên nhiên ảm đạm và hoang vắng có phần phù hợp với cảnh ngộ của Người. Nhưng qua đó ta lại thấy được một nét nổi bật trong tâm hồn Bác, là trong giờ phút đau khổ, nặng nề, cực nhọc nhất Bác vẫn tha thiết với thiên nhiên và tìm thấy ở thiên nhiên sự đồng cảm. Qua đó, thể hiện bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ.

- Chất tình: Hình ảnh Bác trong bài thơ đã vượt hoàn cảnh, tâm hồn để hướng đến ánh sáng, gắn bó với cuộc đời, con người. Qua đó thấy được tình yêu thiên nhiên, Tổ quốc, yêu cuộc sống bình dị của người lao động. Bài thơ tuy viết về cảnh chiều tối nhưng lại thắp sáng lên trong lòng người đọc một ngọn lửa hồng ấm áp của niềm tin yêu đời.


Soạn bài: Chiều tối (Hồ Chí Minh) - Bản 2


I. Vài nét về tác phẩm

1. Hoàn cảnh ra đời tập thơ “Nhật kí trong tù”.

- Là tập nhật kí viết bằng thơ, được Bác sáng tác trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam từ mùa thu 1942 - 1943 tại tỉnh Quảng Tây.

- Tập thơ gồm 134 bài bằng chữ Hán.

2. Xuất xứ bài “Chiều tối”.

- Là bài thơ thứ 31, được sáng tác mùa thu 1942 trên đường Bác đi đày từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo.


II. Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Câu 2: Chưa dịch được chữ "cô", "mạn mạn"

- Câu 3: dịch thừa từ " tối", làm mất đi ý vị" ý tại ngôn ngoại", hàm súc của thơ cổ.

Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

∗ Bức tranh thiên nhiên trong hai câu thơ đầu: nơi xóm núi vào lúc hoàng hôn.

    + Không gian: rộng lớn.

    + Thời gian: chiều tối – thời khắc cuối cùng của một ngày → mệt mỏi, cần được nghỉ ngơi.

    + Cánh chim sau một ngày rong ruổi, trong giờ khắc của ngày tàn đang về rừng tìm nơi tổ ấm. Đây là cánh chim " mỏi" (cảm nhận rất sâu trạng thái bên trong của sự vật).

+ Áng mây cô đơn, lẻ loi đang trôi chầm chậm giữa bầu trời cao rộng. Đây là chòm mây mang tâm trạng, có hồn người, cô đơn, lẻ loi và lặng lẽ.

⇒ Hai câu thơ mang vẻ đẹp cổ điển, cảnh thiên nhiên yên bình nhưng đượm buồn.

∗ Vẻ đẹp tâm hồn Bác:

- Tình yêu thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên.

- Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác.

Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Từ bức tranh thiên nhiên trở thành bức tranh đời sống, từ mây, trời, chim muông trở thành bức tranh con người lao động.

- Hình ảnh con người lao động trẻ trung

    + Thiếu nữ say ngô: người lao động khỏe khoắn trẻ trung → con người là trung tâm của bức tranh, xuất hiện trong tư thế lao động.

    + Lò than rực hồng: tạo cảm giác ấm áp, xua tan cái lạnh chiều tối.

- Ý nghĩa chữ “hồng” – nhãn tự:

    + Gợi cuộc sống sum vầy, ấm áp, làm vợi đi ít nhiều nỗi đau khổ của người đi đày, mang lại niềm vui, sức mạnh, sưởi ấm lòng người tù.

    + Con người trở thành trung tâm của bức tranh thiên nhiên, bức tranh sự sống

    + Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, từ bóng tối đến ánh sáng.

    + Niềm tin, niềm lạc quan.

⇒ Thông qua bức tranh cuộc sống lao động, thể hiện vẻ đẹp trong tâm hồn người tù: lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng.

Câu 4 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

- Nghệ thuật tả cảnh: chân thực, vừa có những nét cổ điển (bút pháp chấm phá, ước lệ) vừa có nét hiện đại (bút pháp tả thực sinh động với những hình ảnh dân dã, đời thường).

- Ngôn ngữ bài thơ được sử dụng linh hoạt và sáng tạo.


Luyện tập

Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài Chiều tối:

- Vận động từ không gian rộng lớn lạnh lẽo của rừng núi về không gian ấm cúng của cảnh sinh hoạt gia đình.

- Từ tâm trạng uể oải, mệt mỏi, cô đơn, buồn đến niềm vui, niềm tin yêu vào cuộc sống.

- Từ cảnh vật (cánh chim mỏi, chùm mây đơn lẻ) đến lòng người (từ nỗi buồn đến niềm vui).

- Nhân vật trữ tình không hài hòa vào thiên nhiên mà trở thành trung tâm.

- Sự vận động từ ánh chiều âm u, tăm tối đến ánh lửa hồng, rực rỡ, ấm áp, từ nỗi buồn đến niềm vui.

Câu 2 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Hình ảnh tập trung thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh chính là hình ảnh cô gái xay ngô bên bếp lửa hồng:

    + Gợi cuộc sống sum vầy, ấm áp, làm vợi đi ít nhiều nỗi đau khổ của người đi đày, mang lại niềm vui, sức mạnh, sưởi ấm lòng người tù.

    + Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, từ bóng tối đến ánh sáng.

    + Niềm tin, niềm lạc quan.

    + Con người trở thành trung tâm của bức tranh thiên nhiên, bức tranh sự sống

⇒ Thông qua bức tranh cuộc sống lao động, thể hiện vẻ đẹp trong tâm hồn người tù: lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng.

Câu 3 (trang 42 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):

Hai câu thơ của Hoàng Trung Thông thấy được bài thơ trong Nhật kí trong tù của Bác luôn có sự hài hòa chất thép và chất tình:

- Trên đường chuyển lao gặp bao gian khổ, tâm hồn của Bác vẫn nhạy cảm, giao hòa với thiên nhiên, thư thái về tinh thần, dũng khí kiên cường ->chất thép.

- Con người xuất hiện và trở thành trung tâm của bức tranh Chiều tối làm cho bức tranh sáng bừng lên, ấm áp hơn ->lòng yêu con người, yêu cuộc sống tha thiết.->chất tình.

- Hướng vận động của tứ thơ, hình tượng thơ cho thấy sự lạc quan, tin tưởng, sự hài hòa giữa chất thép và chất lãng mạn ->lạc quan, yêu đời.


Soạn bài: Chiều tối (Hồ Chí Minh) - Bản 3


Bố cục

2 phần

- Phần 1 (hai câu thơ đầu): Bức tranh thiên nhiên và nỗi lòng của nhà thơ.

- Phần 2 (hai câu thơ cuối): Bức tranh cuộc sống và sức sống mãnh liệt của người tù.


Nội dung bài học

- Nội dung:

    + Bức tranh thiên nhiên khắc họa lúc chiều tà thể hiện tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên của nhà thơ.

    + Bức tranh cuộc sống con người thể hiện rõ lòng yêu đời, yêu cuộc sống cùng bản lĩnh, ý chí cách mạng kiên cường cùng niềm tin chiến thắng của nhà thơ.

- Nghệ thuật:

    + Bút pháp cổ điển kết hợp hiện đại.

    + Hình ảnh, ngôn từ thơ được chọn lọc tinh tế, giàu sức gợi.


Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 41 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Những chỗ chưa sát với nguyên tác:

- Câu 2:

    + Nguyên tác "Mạn mạn" dịch nghĩa "trôi lững lờ" nhưng dịch thơ "trôi nhẹ".

    + Nguyên tác từ "Cô" dịch nghĩa "lẻ loi" nhưng bản dịch thơ lại không xuất hiện.

→ Không diễn tả hết được sự lẻ loi, đơn độc và sự chầm chậm của chòm mây trên thinh không.

- Câu 3:

    + Nguyên tác và bản dịch nghĩa đều là "thiếu nữ" nhưng dịch thơ lại chuyển thành "cô em".

→ Ý thơ mất sắc thái sang trọng, không phù hợp với dụng ý thơ của tác giả.

    + Nguyên tác và bản dịch nghĩa không có từ nào dịch nghĩa là "tối" nhưng dịch thơ lại có.

→ Dù là dịch thoát ý nhưng vô tình khiến ý thơ bị lộ, mất dụng ý nghệ thuật của nhà thơ.

Câu 2 (trang 41 SGK ngữ văn 11 tập 2):

- Bức tranh thiên nhiên trong hai câu thơ đầu:

    + "Cánh chim mỏi": hình ảnh ước lệ cổ điển. Cánh chim mỏi hơn, bay nặng nề hơn sau một ngày, đang trên đường về tổ khi trời về chiều.

    + "Chòm mây lơ lửng": Sự lẻ loi đơn độc của chòm mây khi trời về chiều.

→ Cảnh thiên nhiên yên bình, vân động theo đúng nhịp của tạo hóa nhưng lại chuyển động lặng lẽ, đượm buồn.

- Cảm xúc của nhà thơ:

    + Sự quan sát tinh tế thể hiện tình yêu thiên thiên của tác giả.

    + Sự lẻ loi, lặng lẽ của hình ảnh thiên nhiên đồng điệu với tâm trạng người tù của nhà thơ. Cánh chim đã về tổ còn Bác vẫn đang trên đường chuyển nhà lao. Chòm mây cô đơn cũng giống như hoàn cảnh của Bác lúc này.

    + Chim về tổ nghỉ ngơi rồi mai lại bắt đầu hành trình mới chứ không kết thúc cuộc đời. Sự tự tin, lạc quan của Bác cũng hiện rõ qua ý thơ. Bác tuy chuyển lao nhưng vẫn đang mong chờ ngày được tự do để tiếp tục với công cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

Câu 3 (Trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2):

- Cô thôn nữ đang xay ngô:

    + Con người nổi bật giữa trung tâm của bức tranh thiên nhiên và cũng chỉ có duy nhất 1 người.

    + Thơ Bác không đi theo mô tip của thơ cổ dù sử dụng hình ảnh thiên nhiên như trong thơ cổ nhưng thay vì xuất hiện con người là những ẩn sĩ hoặc giai nhân thì ở đây thơ Bác lại xuất hiện hình ảnh con người lao động.

    + Cô thôn nữ là hình ảnh tả thực những con người lao động trẻ trung, khỏe khoắn. Dù công việc vất vả, nặng nhọc nhưng vẫn hăng say, miệt mài. Qua đó thể hiện sự trân trọng, tình yêu thương của Bác với những người dân lao động nghèo khổ.

- Phép điệp vòng "ma bao túc" khẳng định công việc diễn ra thường xuyên, vận động nhịp nhàng theo chu trình của cuộc sống. Không gian được thu hẹp. Từ bầu trời mây bao la nhỏ dần, thấp dần đến công việc xay ngô của cô thôn nữ bên bếp lửa hồng. Từ sự tượng trưng đi đến cuộc sống thực tế bộc lộ ý chí, khát vọng sống của Bác.

- Từ đắt "hồng" đã làm bừng sáng cả không gian chiều tối. Sự chuyển động từ gam màu u tối về gam màu tươi sáng khẳng định niềm lạc quan, yêu đời, tin tưởng vào tương lai cách mạng của Bác.

Câu 4 (Trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2):

- Nghệ thuật tả cảnh:

    + Vừa có nét cổ điển (sử dụng bút pháp chấm phá, ước lệ, hình ảnh thơ cổ) vừa có nét hiện đại (bút pháp tả thực sinh động, hình ảnh gần gũi với cuộc sống thường ngày).

    + Bút pháp gợi tả chủ yếu nên nội dung thơ cô đọng, hàm súc, dễ truyền tải thông điệp.

- Ngôn ngữ thơ:

    + Ngôn từ linh hoạt, sáng tạo.

    + Một số từ vừa gợi tả lại vừa truyền tải tốt cảm xúc như "cô vân", "quyện điểu".

    + Sử dụng từ đắt khiến cả nội dung thơ bừng sáng.


Luyện tập

Câu 1(trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Cảm nghĩ về sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ:

- Cảnh vật:

    + Cảnh vật vận động theo thời gian: Từ chiều tối cho đến khi trời tối hẳn.

    + Cảnh vật chiều tối nơi núi rừng quạnh hiu, cô độc đến cảnh sinh hoạt đời msống ấm áp, tươi vui.

- Tâm trạng nhà thơ:

    + Tâm trạng khi nhìn cảnh vật lúc chiều tối: Cô đơn, buồn bã.

    + Khi trời tối hẳn: Toát lên phong thái ung dung, lạc quan, yêu đời, hướng đến những điều tốt đẹp, tương lai cách mạng tươi sáng.

Câu 2 (trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Hình ảnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của Bác: Cô gái xay ngô bên bếp lửa hồng.

- Trân trọng cuộc sống giản dị của những con người lao động.

- Ngọn lửa cuộc sống làm bừng sáng không gian u tối, tĩnh mịch, lạnh lẽo của bức tranh thiên nhiên núi rừng.

- Hình ảnh là niềm lạc quan, yêu đời, tình yêu thương những con người lao động của Bác.

Câu 3 (trang 42 SGK ngữ văn 11 tập 2):

Trong thơ Bác luôn có sự hài hòa chất thép và chất tình.

- Chất thép: Tinh thần hiên ngang, bất khuất, lạc quan, tin tưởng vào tương lai cách mạng trong mọi hoàn cảnh của người chiến sĩ.

- Chất tình: Tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống, trân trọng những con người lao động bình dị.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Xem thêm các bài cùng chuyên mục

Tham khảo các bài học khác