logo

Soạn bài: Chí Phèo - Phần 1. Tác giả Nam Cao (siêu ngắn)

Mời các bạn đón đọc bản Soạn bài Chí Phèo - Phần 1: Tác giả Nam Cao siêu ngắn gọn, đây là phiên bản soạn văn 11 siêu ngắn được các thầy cô biên soạn nhằm giúp các bạn học sinh tiếp cận bài học một cách dễ dàng nhất.


Soạn bài: Chí Phèo. Phần 1. Tác giả Nam Cao - Bản 1

Câu 1 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Tiếu sử và con người nhà văn Nam Cao:

* Tiểu sử Nam Cao:

- Sinh ra trong một gia đình nông dân, từng là một ông giáo trường tư.

- Cuộc sống chật vật, sống lay lắt bằng nghề viết văn và gia sư.

- Ông tham gia tích cực vào cuộc kháng chiến của dân tộc với tư cách là một phóng viên, nhà văn – chiến sĩ làm công tác báo chí, truyên truyền.

* Con người Nam Cao:

- Nội tâm phong phú, luôn sục sôi.

- Luôn trăn trở, day dứt nội tâm.

- Khao khát vươn tới “tâm hồn trong sạch và mơ ước tới cảnh sống, những con người thật đẹp”.

- Là người nhân hậu, ấm áp, giàu yêu thương.

Câu 2 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Quan điểm nghệ thuật của Nam Cao:

- Văn chương phải bắt nguồn từ cuộc sống và phải phục vụ cuộc sống.

- Đề cao sự tìm tòi, sáng tạo.

- Đề cao lương tâm, trách nhiệm nhà văn.

- Quan niệm một tác phẩm có giá trị phải mang giá trị nhân đạo, phải có ý nghĩa nhân loại.

- Sau Cách mạng tháng 8/1945, ông quan niệm sống đã rồi hãy viết, khi Tổ quốc lâm nguy, người nghệ sĩ – chiến sĩ hài hòa thống nhất.

Câu 3 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Các vấn đề trong hai mảng đề tài của Nam cao:

- Mảng đề tài người nông dân thể hiện sự trăn trở về các vấn đề:

+ Bức tranh nông thôn nghèo đói, xơ xác, tiêu điều.

+ Tình trạng tha hóa, lưu manh hóa của nhiều người dân lương thiện khi bị đẩy vào đường cùng.

+ Khẳng định vẻ đẹp nhân tính ở những người nông dân nghèo khổ.

- Mảng đề tài người trí thức thể hiện sự trăn trở về các vấn đề:

+ Phản ánh tấn bi kịch tinh thần của người trí thức tiểu tư sản.

+ Phê phán xã hội ngột ngạt, phi nhân đạo, bóp chết quyền sống của con người.

  + Khẳng định khát vọng sống xứng đáng với hai chữ con người.

Câu 4 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Phong cách nghệ thuật của Nam Cao:

- Biệt tài miêu tả tâm lí: nhân vật tâm lí, kết cấu tâm lí, ngôn ngữ tâm lí.

- Viết về những điều nhỏ nhặt nhưng tầm khái quát, triết lí lớn lao.

- Ngòi bút tỉnh táo, sắc lạnh, khách quan, dồn nén nhiều yêu thương và suy ngẫm.

- Ngôn ngữ uyển chuyển, chân thực, đa thanh, thường cùng tồn tại giọng tự sự lạnh lùng và giọng trữ tình sôi nổi.


Soạn bài: Chí Phèo. Phần 1. Tác giả Nam Cao - Bản 2

Câu 1 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Những điểm đáng chú ý trong:

   + Tiểu sử Nam Cao:

- Sinh ra trong một gia đình nông dân, từng là một ông giáo trường tư.

- Cuộc sống chật vật, sống lay lắt bằng nghề viết văn và gia sư.

- Ông tham gia tích cực vào cuộc kháng chiến của dân tộc với tư cách là một phóng viên, nhà văn – chiến sĩ làm công tác báo chí, truyên truyền.

   + Con người Nam Cao:

- Nội tâm phong phú, luôn sục sôi.

- Luôn trăn trở, day dứt nội tâm.

- Khao khát vươn tới “tâm hồn trong sạch và mơ ước tới cảnh sống, những con người thật đẹp”.

- Là người nhân hậu, ấm áp, giàu yêu thương.

Câu 2 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Nội dung chính trong quan điểm nghệ thuật của Nam Cao:

   + Nghệ thuật phải gắn bó với đời sống, phải nhìn thẳng vào sự thật.

   + Nghệ thuật phải nói lên những điều lớn lao, mạnh mẽ, mang tầm nhân loại, phải có tư tưởng nhân đạo.

   + Nghệ thuật luôn là tìm tòi, sáng tạo, không cho phép lặp lại, cẩu thả.

Câu 3 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

   + Viết về người trí thức nghèo: Nam Cao trăn trở, day dứt vì tấn bi kịch tinh thần của họ, sự chọn lựa giữa nghệ thuật, lí tưởng sống và gánh nặng cơm áo gạo tiền.

   + Viết về người nông dân: Nam Cao trăn trở, day dứt vì số phận bi thảm, đấu tranh giữa việc tha hóa và sống làm con người chân chính.

→ Ông luôn trăn trở về nhân phẩm.

Câu 4 (trang 142 SGK Ngữ văn 11 tập 1):

Nét chính trong phong cách nghệ thuật của Nam Cao:

   + Đề cao con người tư tưởng, chú ý tới hoạt động tâm lý bên trong của con người.

   + Ngòi bút phân tích nội tâm tinh tế, sắc sảo.

   + Ngôn ngữ trần thuật đa thanh, đa giọng điệu.


Ý nghĩa

Qua bài học, học sinh hiểu được những nét chính về con người, quan điểm nghệ thuật, những đề tài chính, tư tưởng chủ đạo và phong cách nghệ thuật của nhà văn Nam Cao.

Đồng thời, bước đầu, học sinh nắm được chìa khóa để phân tích các nhân vật trong tác phẩm của Nam Cao, đặc biệt là Chí Phèo để từ đó thấy được giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác giả.

Học sinh cũng thấy được một số nét nghệ thuật độc đáo, điển hình của ngòi bút hiện thực này.


Soạn bài: Chí Phèo. Phần 1. Tác giả Nam Cao - Bản 3


Bố cục

2 phần

+ Phần I: Khái quát về tiểu sử

+ Phần II: Sự nghiệp văn học của


Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

* Tiểu sử

- Trần Hữu Tri ( 1917- 1951), quê Hà Nam - vùng chiêm trũng, nông dân xưa nghèo đói, bị ức hiếp, đục khoét.

- Sau khi học xong bậc thành chung, ông vào Sài Gòn làm báo, thất nghiệp, đi dạy học ở Hà Nội,về quê.

- 1943 tham gia Hội văn hóa cứu quốc, làm chủ tịch xã (1945), kháng chiến chống Pháp.Hy sinh 1951.

* Con người

- Thường mang tâm trạng u uất, bất hòa với XHTDPK. Thừơng luôn tự đấu tranh nội tâm để hướng tới những điều tốt đẹp.

- Có tấm lòng đôn hậu, yêu thương con người, nhất là những người bé nhỏ, nghèo khổ; gắn bó sâu nặng với bà con ruột thịt ở quê hương.

Câu 2 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Nội dung chính trong quan điểm nghệ thuật của:

- Văn chương phải vì con người, phải trung thực, không nên viết những điều giả dối, phù phiếm.

- Tác phẩm VH phải có ý nghĩa XH rộng lớn sâu sắc, phải có nội dung nhân đạo sâu sắc.

- Người viết văn phải không ngừng sáng tạo, tìm tòi.

- Nhà văn phải có vốn sống phong phú thì mới viết được tp có giá trị.

Câu 3 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

- Viết về người trí thức nghèo: trăn trở bởi bi kịch tinh thần, giữa một bên là khát khao lí tưởng và thực tại.

- Viết về người nông dân: trăn trở, day dứt vì số phận bi thảm, bần cùng, bị tha hóa

Câu 4 (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 1):

Nét chính trong phong cách nghệ thuật của:

- Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần – con người bên trong của nhân vật.

- Có biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật

- Lời văn đối thoại và độc thoại tinh tế, đặc sắc.

- Cốt truyện đơn giản đề tài gần gũi nhưng đặt ra những vấn đề sâu xa

- Giọng điệu lời văn: buồn thương, chua chát dửng dưng, lạnh lùng mà thương cảm, đằm thắm.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Tham khảo các bài học khác