logo

Số khối là gì? Cách xác định số khối của hạt nhân nguyên tử

Trả lời chi tiết, chính xác câu hỏi "Số khối là gì? Cách xác định số khối của hạt nhân nguyên tử" và phần kiến thức tham khảo là tài liệu cực hữu dụng bộ môn Hóa học 10 cho các bạn học sinh và các thầy cô giáo tham khảo.


Trả lời câu hỏi: Số khối là gì? Cách xác định số khối của hạt nhân nguyên tử

- Số khối của hạt nhân là tổng số hạt proton (kí hiệu là Z) và tổng số hạt nơtron (kí hiệu là N) của hạt nhân đó.

Kí hiệu: A

- Cách xác định số khối của hạt nhân nguyên tử:  

A = Z + N

Ví dụ: Hạt nhân nguyên tử cacbon có 12 proton và 12 nơtron → Vậy số khối của hạt nhân nguyên tử cacbon là:

 A = Z + N = 12 + 12 = 24.

Và tiếp theo đây, hãy cùng Top lời giải đi tìm hiểu nhiều hơn những kiến thức về nguyên tử nhé!


Kiến thức tham khảo về nguyên tử


1. Nguyên tử là gì?

+ Nguyên tử là hạt siêu nhỏ và trung hòa về điện. 

+ Thành phần nguyên tử bao gồm hạt nhân nguyên tử (Proton và Notron) và vỏ nguyên tử (Electron). 

+ Khối lượng của nguyên tử bằng khối lượng của hạt nhân nguyên tử.

Số khối là gì? Cách xác định số khối của hạt nhân nguyên tử

+ Nguyên tử được cấu tạo bởi 3 loại hạt cơ bản là: electron, proton và nơtron.

- Hạt nhân nằm ở tâm nguyên tử, gồm các hạt proton và nơtron

- Vỏ nguyên tử bao gồm các e chuyển động trong không gian xung quanh hạt nhân.

 Khối lượng, kích thước của các hạt proton, electron và nơtron

Tên hạt

Kí hiệu 

Khối lượng

Điện tích

Proton

P

1,6726.10-27 (kg) ≈ 1u + 1,602.10-19 C 1+ (đơn vị điện tích)

Nơtron

N

1,6748.10-27 (kg) ≈ 1u 0

Electron

E

9,1094.10-31 (kg) ≈ 0u  – 1,602.10-19 C  1- (đơn vị điện tích)

2. Hạt nhân nguyên tử

Hạt nhân nguyên tử là bộ phận nằm ở trung tâm của nguyên tử được tạo nên bởi proton và nơtron.

Proton có kí hiệu là p, mang điện tích như electron nhưng khác dấu, ghi bằng dấu dương (+), khối lượng là 1 đvC (đơn vị Cacbon).

Nơtron thì có kí hiệu là n, trung hòa về điện (không mang điện tích) và có khối lượng là 1 đvC.

Những nguyên tử cùng loại sẽ có cùng số proton trong hạt nhân và trong một nguyên tử đó thì số proton sẽ bằng số electron.

Đồng thời proton và nơtron có cùng khối lượng, còn khối lượng của electron rất bé và không đáng kể. Vậy nên khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng của nguyên tử

Ví dụ: Hydro là nguyên tử nhẹ nhất và cũng là loại nguyên tử duy nhất có 1 hạt proton và không có nơtron. Chính vì tính chất này mà người ta đã sử dụng khí hydro để bơm vào bóng bay giúp bóng bay lên được.

Các  nguyên tử có cùng số proton nhưng lại  khác số neutron thì sẽ những đồng vị khác nhau của cùng một nguyên tố. Ví dụ cụ thể cũng chính là nguyên tử hiđrô.


3. Nguyên tử khối

Nguyên tử khối là khối lượng nguyên tử tính bằng đơn vị cacbon (đvC). Mỗi nguyên tố có nguyên tử khối riêng.

Có thể nguyên tử khối bằng xấp xỉ số khối của hạt nhân. Có thể hiểu đơn giản là nguyên tử khối là khối lượng của nguyên tử được tính bằng đơn vị cacbon. Nguyên tố hóa học khác nhau thì nguyên tử khối cũng khác nhau. 

Ví dụ: Nguyên tử khối của Natri (Na) = 23 (dvC), nguyên tử khối của Oxi (O) = 16 (dvC)

1 đvC bằng 112 khối lượng của một nguyên tử cacbon. Khối lượng nguyên tử được tính bằng g hoặc kg, có trị số vô cùng nhỏ.

Ví dụ: mC = (1,6605).10-24g

=> 1đvC = 112. 1,9926.10-23= 1,6605.10-24g.


4. Số hiệu nguyên tử

Số hiệu nguyên tử, số nguyên tử của 1 nguyên tố hóa học là số proton được tìm thấy trong hạt nhân của 1 nguyên tử. Nó giống hệt với số điện tích của hạt nhân và trong 1 nguyên tử không tích điện thì số nguyên tử cũng bằng số electron. Vì thế, khi biết số hiệu của nguyên tử ta sẽ biết được số proton và số electron trong nguyên tử. 

Ngoài ra, nếu biết số hiệu nguyên tử Z và số khối A thì ta sẽ biết được số notron và số proton (N= A – Z) có trong hạt nhân nguyên tử, số e của nguyên tử đó.

icon-date
Xuất bản : 19/03/2022 - Cập nhật : 23/03/2022