logo

Rơm, rạ là nguồn cung cấp nito cho cây vì

Câu hỏi: Rơm, rạ là nguồn cung cấp nito cho cây vì:

A. rơm, rạ có nguồn gốc thực vật

B. rơm, rạ sau khi bị phân hủy sẽ tạo ra NH4+ cung cấp cho cây

C. rơm, rạ được vi khuẩn sử dụng để đồng hóa nito

D. rơm, rạ có chứa đạm vô cơ

Đáp án đúng: B 

Rơm rạ là nguồn cung cấp nitơ cho cây vì trong rơm rạ sau khi bị phân huỷ sẽ tạo ra NH4+ cung cấp cho cây. 

Thành phần hóa học của rơm rạ tính theo 100 gam trọng lượng khô có: 60 g cellulose, 14 g lignin, 3,4 g đạm, 1,9 g chất béo. Nếu tính theo nguyên tố thì carbon 44%, hydro 5%, oxy 49%, nitơ 0,92%, chất vi lượng như phốt pho, lưu huỳnh, kali... Hiện nay, khoa học nông nghiệp chỉ ra nhiều cách sử dụng rơm rạ có thể thực hiện đại trà nhiều nơi

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết về nội dung Dinh dưỡng Nitơ ở thực vật nhé


I. VAI TRÒ SINH LÝ CỦA NGUYÊN TỐ NITƠ

Nitơ là một nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu của thực vật. Nitơ được rễ cây hấp thụ ở dạng NH4+ và NO3- .

Nitơ có vai trò quan trọng với thực vật. Nitơ giúp cây sinh trưởng và phát triển

- Vai trò cấu trúc :

   + Nitơ tham gia cấu tạo nên các phân tử prôtêin, enzim, côenzim, axit nucleic, diệp lục, ATP,…

   + Thiếu nitơ làm giảm quá trình tổng hợp prôtêin, từ đó sự sinh trưởng của các cơ quan bị giảm, lá xuất hiện màu vàng nhạt.

- Vai trò điều tiết

Nitơ là thành phần cấu tạo của prôtêin – enzim, côenzim và ATP. Vì vậy, nitơ tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất trong cơ thể thực vật thông qua hoạt động xúc tác, cung cấp năng lượng và điều tiết trạng thái ngậm nước của các phân tử prôtêin trong tế bào chất.

- Ví dụ: cây thiếu Nitơ

[CHUẨN NHẤT] Rơm, rạ là nguồn cung cấp nito cho cây vì

II. Quá trình đồng hóa Nitơ ở thực vật 

- Rễ cây hấp thụ nitơ ở dạng NH4+ (dạng khử) và NO3- (dạng oxi hóa) từ đất nhưng nitơ trong các hợp chất hữu cơ cấu trúc nên mô, tế bào thì chỉ tồn tại ở dạng khử.

 → Vì vậy, sự đồng hóa nitơ trong mô thực vật gồm 2 quá trình: khử nitrat và đồng hóa amôn.

1. Quá trình khử nitrat

- Là quá trình chuyển hoá NO3- thành NH4+, có sự tham gia của Mo và Fe (hoạt hóa các enzim tham gia vào quá trình khử).

- Được thực hiện ở mô rễ và mô lá theo sơ đồ:

NO3- (nitrat) → NO2- (nitrit) → NH4+ (amoni)

- Các bước khử có sự tham gia của các enzim khử  -reductaza

NO3-­­ + NAD(P)H + H+ +2e- → NO2- + NAD(P)+ + H2O

NO2- + 6 Feredoxin khử + 8H+ + 6e- → NH4+ + 2H2O

- Điều kiện cho quá trình khử nitrat:

+ Có các enzim đặc hiệu xúc tác cho các phản ứng

+ Có các lực khử mạnh

- Ý nghĩa: Hạn chế tích lũy nitrat trong mô thực vật.

2. Quá trình đồng hoá NH4+ trong mô thực vật:

- Quá trình đồng hóa NH4+ diễn ra theo 3 con đường:

+ Amin hoá trực tiếp các axit xêtô: 

+ Axit xêto + NH4+ → Axit amin.

Ví dụ: Axit α-xetoglutaric + NH4+ → Axit glutamic

Chuyển vị amin:

+ Axit amin + axit xêto  → a. amin mới + a. xêto mới

+ Ví dụ: Axit glutamic + Axit piruvic → Alanin + Axit α-xetoglutaric

Hình thành amit: là con đường liên kết phân tử NH3 với axit amin đicacboxilic.

+ Axit amin đicacboxilic + NH4+ → amit

+ Ví dụ: Axit glutamic + NH4+ → Glutamin

- Ý nghĩa của sự hình thành amit: Sự hình thành amit có ý nghĩa sinh học quan trọng

+ Đó là cách giải độc NH3 tốt nhất (NH3 tích luỹ lại sẽ gây độc cho tế bào)

+ Amit là nguồn dự trữ NH3 cho quá trình tổng hợp a. amin khi cần thiết. 


III. Nguồn cung cấp Nitơ tự nhiên cho cây

 

Nitơ trong không khí

Nitơ trong đất

Dạng tồn tại - Chủ yếu dạng Nitơ phân tử ( N2) ngoài ra còn tồn tại dạng NO, NO2

- Nitơ khoáng (Nitơ vô cơ, gồm NO3- và NH4+) trong các muối khoáng như muối nitrat, muối nitrit, muối amôn

- Nitơ hữu cơ trong xác động vật, thực vật, vi sinh vật

Đặc điểm

- Cây không hấp thụ được Nitơ phân tử → phải nhờ các vi sinh vật cố định Nitơ chuyển hóa thành dạng NH3 cây mới hấp thụ được.

- Nitơ trong NO, NO2 trong không khí độc hại đối với cây trồng.

- Nitơ khoáng cây có thể hấp thụ trực tiếp

- Cây không hấp thụ được Nitơ hữu cơ trong xác sinh vật → nhờ VSV đất khoáng hóa thành NO3- và NH4+ mà cây mới hấp thụ được

- Cây chỉ hấp thụ Nitơ khoáng từ trong đất dưới dạng NO3- và NH4+

- NO3- dễ bị rửa trôi xuống các lớp đất nằm sâu bên dưới. NH4+ được các hạt keo đất tích điện âm giữ lại trên bề mặt của chúng nên ít bị rửa trôi hơn.


IV. Quá trình chuyển hóa Nitơ trong đất và cố định Nitơ

1. Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất

- Con đường chuyển hóa nitơ hữu (trong xác sinh vật) trong đất thành dạng nitơ khoáng (NO3- và NH4+) gồm 2 giai đoạn:

[CHUẨN NHẤT] Rơm, rạ là nguồn cung cấp nito cho cây vì (ảnh 2)

* Quá trình amôn hóa: Các axit amin nằm trong các hợp chất mùn, trong xác bã động vật, thực vật sẽ bị vi sinh vật (Vi khuẩn amôn hóa) trong đất phân giải tạo thành NH4+ theo sơ đồ:

[CHUẨN NHẤT] Rơm, rạ là nguồn cung cấp nito cho cây vì (ảnh 3)

- Quá trình amôn hóa diễn ra như sau:

  • Chất hữu cơ trong đất → RNH2 + CO2 + phụ phẩm
  • RNH2 + H2O → NH3 + ROH
  • NH3 + H2O  → NH4+ + OH-

*Quá trình nitrat hóa: khí NH3 được tạo thành do vi sinh vật phân giải các hợp chất hữu cơ sẽ bị vi khuẩn hiếu khí (vi khuẩn nitrat hóa) như Nitrosomonas oxy hóa thành HNO2 và Nitrosobacter tiếp tục oxi hóa HNO2 thành HNO3 theo sơ đồ:

[CHUẨN NHẤT] Rơm, rạ là nguồn cung cấp nito cho cây vì (ảnh 4)

- Quá trình nitrat hóa diễn ra như sau:

  • 2NH3 + 3O2 → 2 HNO+ H2O
  • 2 HNO2 + O→ 2 HNO
[CHUẨN NHẤT] Rơm, rạ là nguồn cung cấp nito cho cây vì (ảnh 5)

* Lưu ý: Trong điều kiện môi trường đất kị khí, xảy ra quá trình chuyển hóa nitrat thành nitơ phân tử (NO3- → N2) gọi là quá trình phản nitrat hóa:

[CHUẨN NHẤT] Rơm, rạ là nguồn cung cấp nito cho cây vì (ảnh 6)

=> Hậu quả: gây mất mát nitơ dinh dưỡng trong đất

2. Quá trình cố định nitơ phân tử

- Khái niệm: Quá trình cố định nitơ là quá trình liên kết N2 với H2 thành NH3.

=> Ý nghĩa: có vai trò quan trọng trong việc bù đắp lượng nitơ mất đi do cây trồng sử dụng trong quá trình sinh trưởng và phát triển.

- Cố định nitơ phân tử diễn ra theo 2 con đường: Con đường vật lý – hóa học và con đường sinh học.

* Con đường vật lý hóa học: xảy ra trong điều kiện có sấm sét, tia lửa điện,...

[CHUẨN NHẤT] Rơm, rạ là nguồn cung cấp nito cho cây vì (ảnh 7)

* Con đường sinh học:

- Là con đương cố định nitơ phân tử nhờ các vi sinh vật thực hiện.

- Vi sinh vật cố định nitơ gồm 2 nhóm:

  • Nhóm vi sinh vật sống tự do: vi khuẩn lam, Azotobacter, Clotridium, Anabeana, Nostoc,...
  • Nhóm vi sinh vật sống cộng sinh với thực vật: Các vi khuẩn thuộc chi Rhizobium trong nốt sần rễ cây họ Đậu, Anabeana azollae trong bèo hoa dâu,...

- Các VSV cố định nitơ có enzim nitrogenaza có khả năng bẻ gẫy 3 liên kết trong phân tử N2 để N liên kết với H tạo ra NH3. Trong môi trường nước, NH3 chuyển thành NH4+.

- Quá trình cố định nitơ phân tử có thể tóm tắt:

[CHUẨN NHẤT] Rơm, rạ là nguồn cung cấp nito cho cây vì (ảnh 8)

- Cơ sở khoa học: Vi khuẩn cố định nitơ có khả năng tuyệt vời như vậy là do trong cơ thể chúng có chứa 1 loại enzim đọc nhất vô nhị là Nitrogenaza. Enzim nay có khả năng bẻ gẫy ba liên kết cộng hóa trị giữa 2 nguyên tử nitơ để liên kết với H2 tạo thành NH3, trong môi trường nước NH3 chuyển thành NH4+ 

- Điều kiện để quá trình cố định nitơ diễn ra:

+ Có các lực khử mạnh với thế năng khử cao (NAD, FADP).

+ Được cung cấp năng lượng ATP

+ Có sự tham gia của enzim Nitrogenaza

+ Thực hiện trong điều kiện kị khí

- Ý nghĩa: có tầm quan trọng trong cải tạo đất nghèo dinh dưỡng, hàng năm các loại vi sinh vật cố định nitơ có khả năng tổng hợp khoảng 100-400 kg nitơ/ha.


V. Phân bón với năng suất cây trồng và môi trường

1. Bón phân hợp lí và năng suất cây trồng

- Để cây trồng có năng suất cao cần phải bón phân hợp lí bằng cách:

+ Đúng loại: Bón đúng loại phân;

+ Đúng lượng: Bón đủ liều lượng cần bón, và tỉ lệ các thành phần dinh dưỡng;

+ Đúng lúc: Bón đúng nhu cầu của giống, loài cây trồng, phù hợp với thời kì sinh trưởng và phát triển của cây, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, đất đai, điều kiện thời tiết, mùa vụ;

+ Đúng cách: Bón đúng cách.

2. Các phương pháp bón phân

- Bón phân qua rễ (bón vào đất):

+ Rễ cây có khả năng hấp thụ các ion khoáng từ đất.

+ Bón phân vào đất có 2 cách: Bón lót (bón trước khi trồng cây) và Bón thúc (bón sau khi trồng cây).

- Bón phân qua lá (phun lên lá):

+ Lá cũng có thể hấp thụ các ion khoáng qua khí khổng.

+ Dung dịch phân bón qua lá phải có nồng độ ion khoáng thấp, chỉ bón qua lá khi trời không mưa và năng không gay gắt.

3. Phân bón và môi trường

- Bón phân hợp lí sẽ tăng năng suất cây trồng và không gây ô nhiễm môi trường. 

- Khi lượng phân bón bón cho cây vượt quá mức tối ưu, cây sẽ không hấp thụ hết. Lượng phân bón dư thừa sẽ gây ra các ảnh hưởng xấu như thay đổi tính chất lí hóa của đất, ô nhiễm nông sản, ô nhiễm môi trường.

icon-date
Xuất bản : 14/10/2021 - Cập nhật : 14/10/2021