Đáp án và lời giải chính xác cho câu hỏi: “Quyền trực tiếp nắm giữ quản lý tài sản được gọi là gì?” cùng với kiến thức mở rộng do Top lời giải tổng hợp, biên soạn về môn GDCD 8 là tài liệu học tập bổ ích dành cho thầy cô và các bạn học sinh tham khảo.
Quyền trực tiếp nắm giữ quản lý tài sản được gọi là quyền chiếm hữu tài sản.
Cùng Top lời giải trang bị thêm nhiều kiến thức bổ ích cho mình thông qua bài tìm hiểu về quyền chiếm hữu tài sản dưới đây nhé!
- Quyền chiếm hữu là một quan hệ thực tế của quyền sở hữu. Quyền sở hữu bao gồm ba quyền: quyền sử dụng (usus), quyền thu lợi (fructus) và quyền định đoạt (abusus). Chủ sở hữu thông qua quyền chiếm hữu để thực hiện quyền sử dụng, thu lợi và định đoạt tài sản của mình.
- Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu. Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc; xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc; xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước và xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
- Thứ nhất là quyền chiếm hữu của chủ sở hữu: Chủ sở hữu tài sản được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, kiểm soát, chi phối tài sản của mình nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Việc chiếm hữu này không bị hạn chế về mặt thời gian trừ khi chủ sở hữu đã chuyển giao quyền chiếm hữu cho người khác hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Thứ hai là quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản: trong trường hợp này người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản sẽ thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định. Khi hết thời hạn ủy quyền thì người chiếm hữu không thể trở thành chủ sở hữu của tài sản trong trường hợp xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
- Thứ ba là quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự. Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó theo đúng mục đích và nội dung của giao dịch đó. Ngoài ra, người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, có thể chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác nếu được chủ sở hữu đồng ý. Một điểm đáng lưu ý là người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu của tài sản trong trường hợp xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
- Trường hợp người chiếm hữu được xác định là người chủ sở hữu
+ Theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự năm 2015 Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản và 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Việc pháp luật quy định về quyền chiếm hữu sẽ tạo cơ sở pháp lý để chủ sở hữu quản lý tài sản của mình, hạn chế các tranh chấp về tài sản xảy ra.
- Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
- Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
- Chiếm hữu liên tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
- Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.