logo

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là gì?


I. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT


a/ Khái niệm Ngôn ngữ sinh hoạt

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là gì?

– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,…

– Là lời ăn tiếng nói hằng ngày dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.

– Có 2 dạng tồn tại:

+ Dạng nói

+ Dạng viết: nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…


b/ Đặc trưng Ngôn ngữ sinh hoạt

1. Tính cụ thể:

- Ngôn ngữ sinh hoạt có tính cụ thể, biểu hiện ở các mặt sau đây:

+ Có địa điểm và thời gian cụ thể.

+ Có người nói cụ thể.

+ Có người nghe cụ thể.

+ Có đích lời nói cụ thể.

+ Có cách diễn đạt cụ thể.

- Dấu hiệu tính cụ thể là về hoàn cảnh, về con người, cách nói riêng, từ ngữ, diễn đạt.

2. Tính cảm xúc:

- Tính cảm xúc gắn liền với một thái độ, tình cảm nhất định được biểu hiện:

a). Lời nói đều biểu hiện thái độ, tình cảm qua giọng điệu (thân mật, quát nạt hay yêu thương, trìu mến, giục giã).

b). Những từ ngữ có tính khẩu ngữ tăng thêm cảm xúc (gì, gớm, lạch bà lạch bạch, chết thôi).

c). Loại câu giàu sắc thái biểu cảm (cảm thán, cầu khiến, gọi, đáp, trách mắng).

- Dấu hiệu đặc trưng thứ hai của ngôn ngữ sinh hoạt là cảm xúc, bất cứ lời nói nào đều mang tính cảm xúc.

3. Tính cá thể:

- Là đặc điểm riêng của người nói về giọng điệu, cách lựa chọn từ ngữ, diễn đạt biểu hiện:

+ Mỗi người có một giọng nói khác nhau, có thói quen dùng từ khác nhau.

+ Qua giọng nói, có thể biết được người nói, đoán được tuổi tác, giới tính, địa phương… của họ.

- Lời nói là vẻ mặt thứ hai của con người. Bởi vậy, việc sử dụng từ ngữ của từng người cho thấy nhân cách, trình độ văn hoá của mỗi người.

- Dấu hiệu đặc trưng thứ ba của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là tính cá thể.


II. LUYỆN TẬP

1. Phát biểu ý kiến về nội dung các câu ca dao sau:

- Lời nói chẳng mất tiền mua,

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

+ Nội dung câu ca dao khuyên người ta phải lựa chọn từ ngữ, cách nói như thế nào để người nghe hiểu mà vẫn vui vẻ, đồng tình.

+ Câu ca dao cho thấy, đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là luôn coi trọng mục tiêu thuyết phục tình cảm của người nghe. Từ đó rút ra bài học, khi nói năng trong sinh hoạt hằng ngày, cần phải "lựa lời" sao cho có hiệu quả giao tiếp tình cảm cao nhất.

- Vàng thì thử lửa thử than,

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.

+ Muốn biết vàng tốt hay xấu phải thử qua lửa. Chuông thì thử tiếng để thấy độ vang. Con người qua lời nói biết được tính nết như thế nào, người nói thanh lịch, có văn hóa hay sỗ sàng, cục cằn.

+ Nội dung câu ca dao đề cao việc nói năng của con người trong sinh hoạt hàng ngày, coi việc sử dụng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là thước đo để đánh giá con người.

+ Câu ca dao cũng khuyên người ta phải biết cẩn trọng khi sử dụng phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.

2. Đọc đoạn trích (SGK) và xác định ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng nào? Nhận xét về việc dùng từ ở đoạn trích:

- Trong đoạn trích, ngôn ngữ sinh hoạt được biểu hiện ở dạng lời nói tái hiện: Đó là lời nói của nhân vật Năm Hên trong Bắt sấu rừng U Minh Hạ của nhà văn Sơn Nam:

- Nhận xét về việc dùng chữ:

+ Có nhiều câu tỉnh lược.

+ Nhiều từ địa phương.

+ Nhiều dấu câu để biểu thị ngữ điệu.

+ Tuy nhiên có chỗ vẫn mang phong cách ngôn ngữ viết "Cực lòng biết bao nhiêu khi nghe...". Những từ ngữ này thuộc phong cách ngôn ngữ viết, không đúng với phong cách ngôn ngữ nói.

3. Đọc đoạn nhật kí của Đặng Thùy Trâm (SGK) và trả lời câu hỏi.

a). Những từ ngữ, kiểu câu, kiểu diễn đạt nào thể hiện tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt?

- Những từ ngữ thể hiện tính cụ thể:

+ Thăm bệnh nhân, giữa đêm khuya trở về.

+ Về phòng thao thức không ngủ được.

+ Không gian rừng im lặng.

+ Đôi mắt nhìn qua bóng đêm.

+ Thấy viễn cảnh tươi đẹp.

+ Sống giữa tình thương trên đất Đức Phổ.

+ Cảnh chia li đau buồn.

- Với từ ngữ diễn đạt có hoàn cảnh, công việc, suy nghĩ riêng của Đặng Thùy Trâm.

- Tính cảm xúc biểu hiện trong các từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc, những câu hỏi tu từ, câu cảm thán, trong cách diễn đạt chân tình.

- Tính cá thể biểu hiện trong các từ ngữ có ý nghĩa riêng biệt, cách dùng từ ngữ, diễn đạt đều rất riêng biệt của tác giả Đặng Thùy Trâm.

b). Theo anh (chị) ghi nhật kí có lợi ích gì cho sự phát triển ngôn ngữ của mình?

Ghi nhật kí có lợi cho sự phát triển ngôn ngữ của mỗi cá nhân, nhất là ngôn ngữ viết vì những lí do sau:

+ Tìm tòi từ ngữ thể hiện sự việc, tình cảm cụ thể.

+ Tìm tòi từ ngữ để diễn đạt đúng với phong cách ghi nhật kí viết ngắn gọn, đầy đủ.

4. Dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoat trong những câu ca dao sau:

- Mình về có nhớ ta chăng,

Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.

Dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong câu ca dao trên là các từ mình, ta (cách xưng hô thân mật, thường dùng trong khẩu ngữ).

- Hỡi cô yếm trắng lòa xòa,

Lại đây đập đất trồng cà với anh.

Dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong câu ca dao trên là cách xưng hô thân mật: Cô – anh, ngoài ra, còn có các từ ngữ nôm na, giản dị, gần với đời sống sinh hoạt hàng ngày “yếm trắng lòa xòa”, “đập đất, trồng cà”.

5. Đọc đoạn đối thoại (SGK) và thực hiện các yêu cầu:

- Đây là đoạn hội thoại giữa người nói là Đăm Săn. Người nghe là dân làng. Nội dung cụ thể là Đăm Săn kêu gọi họ về với mình. Dân làng nghe và đồng tình. Song nó không có dấu hiệu của khẩu ngữ.  Đây là văn viết, đã là văn viết phải có sự lựa chọn từ ngữ, phát huy sức mạnh của hình ảnh và dấu câu. Ở đây là dấu “!” (dấu cảm). Hình ảnh “nghìn chim sẻ, vạn chim ngói, phía bắc mọc cỏ gấu, phía nam đã mọc cà hoang”...

- Lời thoại trong đoạn trích chỉ mô phỏng, bắt chước hình thức của ngôn ngữ nói  vì nó thuộc về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, được gọt giũa, cách điệu để đạt tới thẩm mĩ cao hơn.

icon-date
Xuất bản : 11/06/2021 - Cập nhật : 12/06/2021