Cùng Top lời giải trả lời chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Phản ứng fehling dùng để nhận định” kết hợp với những kiến thức mở rộng về thuốc thử fehling là tài liệu hay dành cho các bạn học sinh trong quá trình luyện tập trắc nghiệm.
A. Saccarose
B. Lactose
C. Amylose
D. Amylopectin
Trả lời:
Đáp án đúng: B. Lactose
Phản ứng fehling dùng để nhận định: Lactose
Và tiếp theo đây, hãy cùng Top lời giải đi tìm hiểu và khám phá nhiều hơn những kiến thức thú vị về thuốc thử fehling nhé!
Đây là một loại chất hóa học được sử dụng trong quá trình phân biệt các nhóm chất chức năng cacbonhydrat và xeton hòa tan trong nước. Quá trình diễn ra như một phép thử để thử đường và đường không khử. Loại thuốc thử này được chế tạo ra nhằm bổ sung cho phép thử Tollen đã được phát triển bởi nhà hóa học nổi tiếng người Đức vào năm 1849.
a.Cách sử dụng
- Đầu tiên cho mẫu cần thử vào ống nghiệm khô
- Chuẩn bị một ống nước cất có định mức
- Dung dịch thuốc thử sẽ được thêm từ từ với tỷ lệ bằng nhau vào trong các ống nghiệm
- Các ống nghiệm cần phải được giữ trong nồi hấp cách thủy
- Sau đó quan sát hiện tượng và ghi lại các kết quả nếu xảy ra kết tủa đỏ.
Lưu ý:
- Kết quả của phép thử được gọi là dương tính khi có sự hình thành kết tủa nâu đỏ trong ống nghiệm. Được gọi là âm tính khi không có dấu hiệu của sự thay đổi dung dịch đó.
- Cần đề phòng khi thực hiện phép thử bởi dung dịch thuốc thử này có tính chất ăn mòn. Cần trang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
- Để có kết quả thí nghiệm thành công, chính xác cần:
+ Pha dung dịch thử phải thật cẩn thận theo đúng tỷ lệ, đúng thành phần quy định
+ Thao tác sử dụng các piet, buret phải thật thành thạo, chi tiết. Cần cân nhắc trước khi tiến hành chuẩn độ chính xác. Có thể thực hiện thử nghiệm nháp trước đó nếu chưa thật sự quen.
+ Trong quá trình chuẩn bị đợi thí nghiệm diên ra, cần đảm bảo các loại hóa chất được bảo quản tốt nhất. Tránh tạp chất lẫn vào làm mất độ chính xác của kết quả thử nghiệm.
b. Ví dụ
Khi nghi ngờ có aldehyde hoặc xeton, xét nghiệm thuốc thử Fehling dương tính cho thấy đó là aldehyde. Điều này thường rất hữu ích trong các thử nghiệm định tính hữu cơ. Anđehit nào cũng vậy, miễn là axit béo và không thơm khi tham gia phản ứng ta sẽ thấy kết tủa Cu màu đỏ.
Phản ứng Fehling cho phép định lượng lượng đường khử trong mẫu bằng cách cân Cu2O. Tuy nhiên, nó không hữu ích trong việc phân biệt giữa aldose hay ketosis, vì cả hai đều cho kết quả dương tính. Sucrose là một trong số ít các loại đường cho kết quả âm tính, dung dịch có màu hơi xanh.
Glucose, fructose, maltose, galactose, lactose và cellobiose, là đường khử, phản ứng tích cực với thuốc thử Fehling; và do đó, nhờ phương pháp này chúng có thể được phát hiện và định lượng. Ví dụ, lượng glucose trong máu và nước tiểu đã được định lượng bằng thuốc thử Fehling.
Trong dung dịch thuốc thử chuẩn được pha chế, sẽ có các phản ứng hóa học liên quan xảy ra, điển hình là phản ứng giữa các ion Cu2+ (đồng 2+) và anđehit theo phương trình như sau:
RCHO + 2Cu2+ → RCOO- + CU2O + 3H2O
Khi tiếp tục cho thêm tartrate vào dung dịch sẽ có phản ứng xảy ra như sau:
RCHO + 2CU(C4H4O6)2 2- + 5OH-→ RCOO- + Cu2O + 4C4H4O62- + 3H2O
Được ứng dụng trong việc xác định các nhóm cacbonat và andehit hoặc xeton. Khi đó thì andehit sẽ có xu hướng thể hiện tính oxi hóa và cho kết quả kết tủa nâu đỏ còn xeton ngoài alpha-hydroxy-xeton ra thì sẽ không xảy ra các phản ứng khác.
Được ứng dụng chung cho các monosaccharide ketose và ứng dụng trong lĩnh vực y tế nhằm xác định được sự hiện diện của đường có trong nước tiểu. Phép thử này giúp cho các bác sĩ biết được liệu bệnh nhân của mình có bị tiểu đường hay không.
Về cơ bản, phép thử này là cách sử dụng dung dịch fehling A có chứa CuSO4 và tartrat kép trong môi trường kiềm để khử đừng có trong dung dịch phân tích tạo thanh đồng oxit kết tủa màu đỏ.Tiếp đó kết tủa của đồng sẽ bị hòa tan bởi sắt 3 sunfat theo phản ứng sau:
Fes(SO4)3 + Cu2O → 2CuSO4 + 2 FeSO4 + H2O (để phản ứng xảy ra cần có chất xúc tác là axit H2SO4)
Qua phản ứng chúng ta sẽ phân định lượng của FeSO4 mới được tạo thành bằng dung dịch KMnO4 theo phương trình sau:
2KMnO4 + 10 FeSO4 + 8 H2SO4 → K2SO4 + 2MnSO4 + 5Fe2(SO4)3 + 8H2O
Dựa vào kết quả của thí nghiệm, có thể xác định được lượng KMnO4 đã tiêu hao và số mol của Cu. Sau đó dựa vào phụ lúc mối quan hệ giữa hàm lượng Cu và Glucozơ hoặc mltozo để xác định lượng đường khử theo phương pháp phép thử Fehling.
Đường khử và andehit là những hợp chất hóa học có thể bị oxi hóa bằng cách khử một thành phần khác. Khái niệm này có thể được sử dụng để xác định sự hiện diện của chúng trong một hỗn hợp các chất. Để nhận dạng này, có thể sử dụng thử nghiệm Benedict và thử nghiệm Fehling. Các thử nghiệm này sử dụng các thuốc thử cụ thể được gọi là dung dịch Benedict và dung dịch Fehling. Sự khác biệt chính giữa giải pháp của Benedict và giải pháp của Fehling là Dung dịch của Benedict chứa đồng (II) citrat trong khi dung dịch của Fehling chứa đồng (II)