logo

Nước sôi ở nhiệt độ bao nhiêu?

Trong những điều kiện nhất định, nước cũng tạo thành chất lỏng siêu tới hạn và nước sôi ở nhiệt độ là 100 độ C. Để hiểu rõ hơn về nhiệt độ sôi của nước, mời bạn đến với nội dung dưới đây nhé.


Câu hỏi: Nước sôi ở nhiệt độ bao nhiêu?

Câu trả lời chính xác nhất:

Nước là một hợp chất hóa học bao gồm hai nguyên tử hydro và một nguyên tử oxy . Tên nước thường đề cập đến trạng thái lỏng của hợp chất. Pha rắn được gọi là nước đá và pha khí được gọi là hơi nước. Trong những điều kiện nhất định, nước cũng tạo thành chất lỏng siêu tới hạn và nước sôi ở nhiệt độ là 100 độ C


Kiến thức vận dụng để trả lời câu hỏi


1. Mô tả trạng thái của nước

[CHUẨN NHẤT] Nước sôi ở nhiệt độ bao nhiêu?

Nước là một hợp chất vô cơ, trong suốt, không vị, không mùi và gần như không màu, là thành phần chính của thủy quyển Trái đất và chất lỏng trong tất cả các sinh vật sống đã biết (trong đó nó hoạt động như một dung môi]). Nước rất quan trọng đối với tất cả các dạng sống đã biết, mặc dù nó không cung cấp calo hoặc chất dinh dưỡng hữu cơ. Công thức hóa học của nó là H2O, có nghĩa là mỗi phân tử của nó chứa một nguyên tử oxy và hai nguyên tử hydro, được nối với nhau bằng liên kết cộng hóa trị. Hai nguyên tử hydro liên kết với một nguyên tử oxy một góc 104,45°.

"Nước" là tên trạng thái lỏng của H2O ở điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và áp suất. Nó tạo thành kết tủa dưới dạng mưa và sol khí dưới dạng sương mù. Mây bao gồm những giọt nước và băng lơ lửng, ở trạng thái rắn. Khi được phân chia dạng mịn, nước đá kết tinh có thể kết tủa dưới dạng tuyết. Trạng thái khí của nước là hơi nước.


2. Nước sôi bao nhiêu độ?

[CHUẨN NHẤT] Nước sôi ở nhiệt độ bao nhiêu? (ảnh 2)

Nước sôi ở 100 độ C. Nhiệt độ và áp suất là 2 yếu tố quyết định độ sôi của nước. Nước sôi là chỉ hiện tượng các phần tử nước thoát ra khỏi bề mặt nước lỏng sẽ trở thành khí bốc hơi lên.

Nếu áp suất càng lớn thì có nghĩa là mật độ các phân tử nước dày đặc để có thể tách 1 phân tử nước ra khỏi bề mặt cần cung cấp nhiều năng lượng hơn để bốc hơi lên bề mặt. Năng lượng cung cấp ở đây chính là nhiệt lượng. Cho nên phải cần điều chỉnh nhiệt độ lớn. Ngược lại nếu áp suất càng giảm thì nghĩa là mật độ các phân tử nước ít hơn nên năng lượng để tách các phần tử nước ra khỏi bề mặt là nhỏ hơn. Có nghĩa là nhiệt độ nhỏ hơn.

>>> Xem thêm: Nhiệt độ của nước đang sôi trong thang nhiệt độ Xen-xi-ut là bao nhiêu?


3. Tại sao nhiệt độ sôi của nước không thay đổi khi bạn tiếp tục đun sôi

Khi áp suất trong không khí ở mức tiêu chuẩn 1 atm (đơn vị áp suất: Khí quyển tiêu chuẩn) thì điểm sôi của nước sẽ là 100 độ C và dù bạn có tiếp tục đun như thế nào thì cũng không thể làm cho nhiệt độ của nước tăng lên.

Nếu bạn muốn đun sôi nước mà chỉ đun nóng tới 100 độ C thì chưa đủ, bạn cần phải truyền cho nó một phần rất lớn nhiệt lượng dự trữ nữa, để chúng có thể chuyển sang trạng thái kết tập khác, tức là chuyển thành hơi nước, từ dạng lỏng sang dạng khí. (hơi nước bốc lên tạo thành khí có màu đục, có thể nhận thấy trong không khí).

Nhiệt độ của nước sôi là 100 độ C, tuy nhiên, nếu bạn ngừng cấp nhiệt thì chỉ số này sẽ giảm xuống. Chính bởi vậy, bạn cần nắm được điều này để sử dụng nước đúng mục đích của mình.


4. Cách kiểm tra nhiệt độ sôi của nước

Sử dụng nhiệt kế nước

Khi sử dụng nhiệt kế nước, bạn có thể đứng ở khoảng cách an toàn để kiểm tra nhiệt độ sôi của nước, không lo nguy hiểm cho bản thân và những người xung quanh mà vẫn đảm bảo nhiệt độ nước chính xác tuyệt đối.

Phương pháp dân gian

Dùng lòng bàn tay và khuỷu tay áp sát mặt nước. Nếu bạn cảm thấy hơi nóng tỏa ra từ nước, hoặc thậm chí hơi nóng, điều đó cho thấy nước đang nóng. Nếu bạn cảm thấy không có hơi nóng bốc lên thì đó là nước ở nhiệt độ phòng hoặc nước lạnh. Lưu ý đơn giản là đặt tay lên mặt nước, không cho tay trực tiếp vào nước để tránh bị bỏng.

Nếu bạn có thể xác định nhiệt độ của nước ấm, nước vô hại có thể được sử dụng trong khoảng 5-10 giây bằng khuỷu tay và bạn có thể biết sơ bộ nhiệt độ nước là bao nhiêu. Nếu nước có cảm giác ấm nhưng không nóng, thì nhiệt độ là từ 38 độ C đến 40 độ C.

Tuy nhiên, phương pháp này có thể nguy hiểm và không chính xác như sử dụng nhiệt kế, đặc biệt nếu bạn cần nấu với nước ở nhiệt độ thích hợp, pha sữa cho trẻ…


5. Ứng dụng nhiệt độ sôi của nước

Chúng ta thấy rằng nếu muốn thay đổi nhiệt độ sôi thì cần thay đổi áp suất, muốn tăng nhiệt độ sôi để làm thực phẩm chín nhanh hơn thì cần tăng áp suất tương ứng, nồi áp suất chính là ứng dụng đặc điểm này.

Nếu muốn giảm nhiệt độ sôi xuống mức bao nhiêu thì chỉ cần giảm áp suất ở mức tương ứng, đây chính là nguyên lý của máy sấy chân không. Khi giảm áp suất xuống mức 0.01atm thì điểm sôi của nước vào khoảng 10°c, như vậy chỉ cần hút chân không để có áp suất đủ thấp là nước đã tự sôi ở nhiệt độ môi trường mà không cần phải cấp nhiệt cho nước. Tuy nhiên khi sấy những sản phẩm có kết cấu nhũn, nhiều nước bằng phương pháp này thì thường làm cho sản phẩm bị hỏng kết cấu, nên chỉ áp dụng sấy các thứ rắn và kích thước lớn.

Một ứng dụng nữa từ biểu đồ chính là sấy khô sản phẩm ở nhiệt độ âm sâu và áp suất chân không, đây là ứng dụng trên máy sấy thăng hoa với nhiệt độ lạnh sâu<-30°c và áp suất chân không<0.0005atm-50pa. Trong quá trình sấy khô, sự chuyển hóa của thành phần nước sẽ trực tiếp từ thể rắn sang thể hơi, hơi nước thoát ra từ sản phẩm sẽ được ngưng tụ lại tại buồng ngưng để hạn chế tối đa hơi nước bị hút qua bơm chân không, giúp cho dầu bơm lâu bị hỏng.

----------------------

Như vậy qua các thông tin cơ bản trên Top lời giải đã hiểu hơn về nhiệt độ sôi của nước. Chúng tôi mong rằng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt

icon-date
Xuất bản : 25/05/2022 - Cập nhật : 25/05/2022