Câu trả lời đúng nhất:
Nội hàm là tập hợp tất cả các thuộc tính chung của các đối tượng được phản ánh trong một khái niệm. Ví dụ: Nội hàm của khái niệm "người" là tập hợp nhiều thuộc tính như: sinh vật duy nhất có dáng đi thẳng trên hai chân sau, có bộ óc phát triển vượt bậc so với động vật, biết suy nghĩ, có khả năng sáng tạo.... Nội hàm của khái niệm "nước" là các thuộc tính của nước như: được cấu tạo từ 2 nguyên tử hydro và 1 nguyên tử oxi, trong suốt, không màu, không mùi, không vị... Để hiểu rõ hơn về nội hàm, mời các bạn đến với phần nội dung dưới đây nhé.
Nội hàm là tổ hợp những đặc thù, thuộc tính cơ bản bộc lộ thực tế của rất nhiều lớp đối tượng người dùng người mua do khái niệm phản ánh và diễn tả. Nội hàm là một loại thông tin thực dụng gắn liền với một từ, vì chúng không phản ánh bản thân các sự vật, hiện tượng của thế giới thực, mà là thái độ đối với chúng, một cái nhìn nhất định về chúng. Không giống như các loại thông tin thực dụng khác, thái độ và quan điểm này thuộc về người nói không phải với tư cách cá nhân, mà là đại diện của cộng đồng ngôn ngữ. Vì vậy, ví dụ, từ cằn nhằn mang thông tin thực dụng đánh giá cảm xúc về thái độ của người nói với tư cách là một người đối với đối tượng được chỉ định bởi từ này, và sử dụng từ này trong mối quan hệ với một con ngựa nhất định, chúng ta chắc chắn thể hiện sự không đồng ý của mình đối với nó. Ngược lại, người nói, sử dụng lexeme có hàm ý nhất định, không thể hiện quan điểm cá nhân của mình về đối tượng được chỉ định; ví dụ, sử dụng từ cáođể biểu thị một con vật, do đó chúng tôi không bày tỏ ý kiến của chúng tôi về sự gian xảo của con cáo. Tuy nhiên, mối liên hệ giữa cáo và xảo quyệt hiện hữu trong tâm trí người nói - trong lĩnh vực của anh ta tâm lý xã hội gọi là vô thức tập thể.
Ví dụ 1: Để dễ dàng nắm bắt hơn về nội hàm hãy cùng phần tích khái niệm “Cá”. Cá là động vật hoang dã sống phía dưới nước và có xương sống. Nó bơi bằng cách sử dụng vây và thở bằng mang.
Từ khái niệm trên, ta đánh giá “cá” là từ sử dụng để tổ hợp thực tế của loài cá. Ý nghĩa sâu sắc của khái niệm này được nội hàm quy định. Nội hàm ở chỗ này chỉ thực tế và chất vấn cho câu hỏi: Khái niệm đang phản ánh đối tượng người dùng người mua nào.
Ví dụ 2:
Nội hàm của khái niệm “phân tử” là những dấu hiệu: “Hạt nhỏ nhất của chất bảo tồn các tính chất vật lý và hoá học của chất này”, “do các nguyên tử tạo thành…”
Nội hàm của khái niệm “nước”là tập hợp các dấu hiệu: “Sôi ở 1000c ”; “chất đàn hồi”; “không duy trì sự cháy”; “không hoà tan chất béo”; “phân tử gồm….
Khái niệm nội hàm thường đi viền với ngoại diên. Vậy ngoại diên là gì?
Nội hàm và ngoại diên đều nằm trong khái niệm. Trong đó, ngoại diên được dùng để chỉ toàn bộ đối tượng có bản chất giống như khái niệm phản ánh.
Mỗi đối tượng đều có khả năng tạo ra ngoại diện. Trong khi đó, ngoại diên chính là tập hợp các phần tử bao gồm các đối tượng đó.
Nội hàm và ngoại diên có điểm gì đặc biệt? Nếu như nội hàm chỉ mặt chất thì nội diên lại chỉ về mặt lượng của khái niệm. Nó có nhiệm vụ trả lời câu hỏi: Khái niệm phản ánh bao nhiêu đối tượng?
Ngoại diện là một tập hợp vô hạn với nhiều đối tượng. Nhưng có lúc nó lại là tập hợp mang tính hữu hạn, có thể liệt kê các đối tượng. Tùy vào trường hợp và cách sử dụng, khái niệm khác nhau mà số lượng phần tử của ngoại diên sẽ thay đổi.
Giữa nội hàm và ngoại diên của khái niệm có mối tương quan xác định, đó là mối tương quan giữa chất và lượng của khái niệm. Nghĩa là với một nội hàm xác định sẽ có một ngoại diên tương ứng và ngược lại. Đó là mối tương quan tỷ lệ nghịch. Nếu nội hàm càng sâu, càng phong phú (càng nhiều dấu hiệu) thì ngoại diên của khái niệm càng nhỏ, càng hẹp (càng ít đối tượng). Hoặc ngược lại, ngoại diên của khái niệm càng lớn thì nội hàm của nó lại càng ít dấu hiệu.
Ví dụ: Cơ quan thông báo “ngày mai, mọi người đi lao động công ích”. Xét trong thông báo này, khái niệm “mọi người” có nội hàm cạn quá, chỉ nói chung là mọi người, nên ngoại diên của nó rất rộng, bao trùm toàn bộ cán bộ công nhân viên trong cơ quan.
Còn nếu như thông báo nói sâu “mọi người dưới 30 tuổi, mạnh khoẻ thì phải đi lao động công ích” thì số lượng người phải đi lao động công ích sẽ teo lại, vì đã cho phép người trên 30 tuổi và đau ốm được miễn…
Mối quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên luôn được phân tích và đánh giá tương quan lẫn nhau. Dù là tỉ lệ nghịch nhưng chúng không thể tách rời. Chính vì vậy, để hiểu rõ và sử dụng chính xác khái niệm, người đọc, người viết cần hiểu và đánh giá chính xác về nội hàm và ngoại diên.
-----------------------
Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn tìm hiểu về nội hàm là gì và ví dụ của nội hàm. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt.