logo

Những người thường xuyên uống nhiều rượu, bia sẽ có loại lưới nội chất nào phát triển? Tại sao?

Câu trả lời đúng nhất: Những người thường xuyên uống nhiều rượu, bia sẽ có loại lưới nội chất trơn phát triển. Vì người uống nhiều rượu, bia sẽ phải thực hiện quá trình chuyển hóa và thải độc ở gan nhiều hơn so với người bình thường, do đó cần có sự phát triển của lưới nội chất trơn để chuyển hóa và giải độc cho tế bào.

Để hiểu rõ hơn về Lưới nội chất, các bạn hãy cùng Top lời giải tìm hiểu phần nội dung dưới đây


1. Lưới nội chất là gì?

- Lưới nội chất là một hệ thống màng bên trong tế bào tạo nên hệ thống các ống và xoang dẹp thông với nhau chia tế bào chất thành các xoang tương đối độc lập.

Những người thường xuyên uống nhiều rượu, bia sẽ có loại lưới nội chất nào phát triển? Tại sao?

- Có hai loại: lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt

+ Lưới nội chất trơn: có dính nhiều enzim; có vai trò trong tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc hại đối với cơ thể.

+ Lưới nội chất hạt: đính các hạt ribôxôm, một đầu gắn với màng nhân, một đầu nối với lưới nội chất trơn. Có vai trò: tổng hợp prôtêin.

>>> Xem thêm: Chức năng của lưới nội chất trơn


2. Những người thường xuyên uống nhiều rượu, bia sẽ có loại lưới nội chất nào phát triển? Tại sao?

Những người thường xuyên uống nhiều rượu, bia sẽ có loại lưới nội chất nào phát triển? Tại sao?

Những người thường xuyên uống nhiều rượu, bia sẽ có loại lưới nội chất trơn phát triển. Vì người uống nhiều rượu, bia sẽ phải thực hiện quá trình chuyển hóa và thải độc ở gan nhiều hơn so với người bình thường, do đó cần có sự phát triển của lưới nội chất trơn để chuyển hóa và giải độc cho tế bào.


3. So sánh lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt?

* Giống nhau:

- Đều là bào quan của tế bào

- Có cấu tạo màng đơn

- Thực hiện các chức năng quan trọng của tế bào

* Khác nhau:

- Về cấu trúc:

+  Lưới nội chất trơn nằm xa nhân, là hệ thống xoang ống ,cấu tạo có nhiều enzym khác nhau, không có riboxom

+ Lưới nội chất hạt: nằm gần nhân,thông với màng nhân, có nhiều riboxom trên màng và có ít enzym hơn so với lưới nội chất trơn

- Về chức năng:

+ lưới nội chất trơn:tổng hợp chuyển hóa gluxit,lipit, phân hủy chất độc

+  lưới nội chất hạt:tổng hợp protein

* Trong cơ thể người

- Tế bào có lưới nội chất trơn phát triển:tế bào gan=> chức năng của gan là tổng hợp chuyển hóa gluxit,lipit, phân hủy chất độc

- Tế bào có mạng lưới nội chất hạt phát triển:tế bào bạch cầu=>tổng hợp protein (thành phần cấu tạo nên kháng thể)

Bảng phân biệt lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn

 

Lưới nội chất hạt

Lưới nội chất trơn

Bộ máy Gôngi

Vị trí

Nằm trong tế bào chất gần nhân Nằm trong tế bào chất, xa nhân. Nằm trong tế bào chất

Hình dạng cấu trúc

– Tạo thành hệ thống các xoang dẹp và ống thông nhau trên màng có gắn các hạt Ribôxôm.

– Màng đơn

– Tạo thành kênh hẹp nối với nhau và phân bố khắp tế bào chất, không đính hạt Ribôxôm,

– Màng đơn

– Gồm hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau(Nhưng tách biệt nhau) theo hình vòng cung.

– Màng đơn

Chức năng

Tổng hợp Prôtêin xuất bào và các Prôtêin cấu tạo nên màng tế bào Tổng hợp Lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc hại đối với tế bào  

4. Chức năng của mạng lưới nội chất

Mạng lưới nội chất đảm nhiệm nhiều vai trò trọng yếu trong mỗi tế bào; và như đã đề cập chức năng, cấu trúc của mạng lưới này cũng thay đổi tùy theo từng loại tế bào.

Sinh tổng hợp protein và lipid: Hệ thống mạng lưới nội chất tỏa rộng khắp tế bào đóng vai trò trung tâm trong việc sinh tổng hợp các protein và lipid cần thiết. Thật vậy, phần lớn các loại protein, lớp màng kép lipid cùng những loại lipid của phần lớn các bào quan - bao gồm cả bộ máy Golgi, tiêu thể, nội thể, túi tiết và ngay bản thân mạng lưới nội chất - đều được sản sinh từ lớp màng của hệ thống mạng lưới này.

Glycosyl hóa và cuộn gập các protein: Phần lớn các protein trước khi được chuyển đến đích cần phải trải qua quá trình glycosyl hóa để trở thành các glycoprotein, đồng thời các protein phải được cuộn xoắn và hình thành các liên kết disulfit đúng quy cách. Các enzyme nằm trên bề mặt trong của mạng lưới nội chất sẽ đảm nhiệm việc thực thi và kiểm tra các quá trình này. Mạng lưới nội chất cũng chứa các enzyme và protein có chức năng tống khứ các "sản phẩm" sai hỏng vào tế bảo chất để các tiêu thể xử lý; nếu số lượng protein sai hỏng tăng lên quá nhiều thì các thụ thể trong mạng lưới nội chất sẽ truyền tín hiệu về nhân tế bào để tế bào có phản ứng đối phó thích hợp.

Chuyển vận các chất: mạng lưới nội chất là nơi đảm nhiệm quá trình trung chuyển các chất (nhất là protein) trong tế bào. Các loại protein cần thiết cho việc bài tiết và cho các bào quan đều được chuyển từ tế bào chất tới mạng lưới này để được trung chuyển tới đích. Như đã nói, vào cuối quá trình sinh tổng hợp protein tại ribosome, protein sẽ được chuyển vận vào lưới nội chất thông qua quá trình chuyển dịch đồng dịch mã (co-translational translocation) và các phân tử protein, lipid đã được sinh tổng hợp sẽ được chuyển từ mạng lưới nội chất sang bộ máy Golgi tại các đoạn mạng lưới nội chất chuyển tiếp (transitional ER).

Vai trò trong bài tiết protein: Một số protein nằm trong lớp màng của mạng lưới nội chất sẽ bị cắt bỏ phần nằm trong màng, phần còn lại sẽ được gắn vào một "cái neo" axít béo mang tên neo glycosylphospatidyl-inositol (neo GPI) cũng được gắn vào trong màng lưới nội chất. Phần màng này sẽ tách khỏi lưới nội chất và hình thành một túi mang protein đến một vị trí nhất định trong tế bào (thường là tại màng tế bào hay màng của một bào quan) nhằm phản ứng với một kích thích mà tế bào nhận được. Phần neo GPI có vai trò quan trọng trong việc định hướng cho túi protein tới vị trí đích đến.

Dự trữ ion Ca2+: Mạng lưới nội chất là nơi dự trữ các ion Ca2+ dùng trong nhiều phản ứng đáp ứng quan trọng của tế bào trước các tín hiệu mà nó nhận được. Một bơm ion calci đặc biệt sẽ có nhiệm vụ đưa Ca2+ từ lưới nội chất vào tế bào chất. Nhằm lấp đầy các ion Ca2+ hao hụt trong các phản ứng này, một bơm Ca2+ đảm nhiệm vai trò đưa ion calci ngược từ tế bào chất vào mạng lưới nội chất. Một số đoạn trong hệ thống lưới nội chất được thiết kế để chuyên đảm nhiệm vai trò dự trữ các ion Ca2+, tỉ như các lưới cơ tương trong các tế bào cơ.

Trên đây là những kiến thức của Top lời giải về Những người thường xuyên uống nhiều rượu, bia sẽ có loại lưới nội chất nào phát triển? Tại sao?, hi vọng rằng các bạn sẽ có những thông tin hữu ích sau khi đọc bài viết. Chúc các bạn làm bài tốt và đạt kết quả cao!

icon-date
Xuất bản : 01/06/2022 - Cập nhật : 23/11/2022