logo

Nguồn gốc, tính chất của Gió Đông Cực là gì?

icon_facebook

Cùng Top lời giải trả lời chi tiết, chính xác câu hỏi: “Nguồn gốc, tính chất của Gió Đông Cực là gì? ” và đọc thêm phần kiến thức tham khảo giúp các bạn học sinh ôn tập và tích lũy kiến thức bộ môn Địa lý 6


Nguồn gốc, tính chất của Gió Đông Cực là gì?

- Gió Đông cực là loại gió thổi từ hai áp cao địa cực về ấp thấp ôn đới. 

- Do sự chuyển động của Trái Đất quanh trục còn làm cho các vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất bị lệch hướng. Nếu nhìn xuôi theo chiều chuyển động thì ở NCB vật chuyển động sẽ lệch phải, NCN lệch trái. => làm cho gió Đông cực có hướng gió - Đông Bắc hoặc Đông Nam. ) 

- Hoạt động của Gió Đông cực : thổi quanh năm từ miền Bắc cực về vĩ tuyến 60° Bắc và từ miền Nam cực về vĩ tuyến 60° Nam.


Kiến thức tham khảo về các loại gió


1. Tìm hiểu chung về gió

- Gió là những luồng không khí chuyển động trên quy mô lớn. Trên bề mặt của Trái Đất, gió bao gồm một khối không khí lớn chuyển động. Trong không gian vũ trụ, gió mặt trời là sự chuyển động của các chất khí hoặc các hạt tích điện từ Mặt Trời vào không gian, trong khi gió lưu vực là sự thoát khí của nguyên tố hóa học nhẹ chuyển từ bầu khí quyển của một hành tinh vào không gian. Gió thường được phân loại theo quy mô về không gian, tốc độ, lực tạo ra gió, các khu vực gió xảy ra, và tác động của chúng. Những cơn gió mạnh nhất được quan sát trên một hành tinh trong hệ mặt trời của chúng ta xảy ra trên sao Hải Vương và sao Thổ. Gió có những khía cạnh khác nhau, một là vận tốc của gió; hai là áp suất dòng khí; ba là tổng năng lượng của gió.)

Nguồn gốc, tính chất của Gió Đông Cực là gì?

- Gió được tạo ra bởi sự khác biệt trong áp suất khí quyển. Khi một sự khác biệt trong áp suất khí quyển tồn tại, không khí di chuyển từ vùng có áp suất cao hơn đến các vùng áp suất thấp hơn, dẫn đến những cơn gió có tốc độ khác nhau. Trên toàn cầu, hai yếu tố thúc đẩy chính của mô hình gió quy mô lớn (hoàn lưu khí quyển) là nhiệt độ khác biệt giữa xích đạo và các cực (sự khác biệt trong sự hấp thụ năng lượng mặt trời tạo ra điều này) và sự quay của hành tinh. Bên ngoài các vùng nhiệt đới và ở trên cao từ các hiệu ứng ma sát của bề mặt, gió quy mô lớn có xu hướng đạt đến cân bằng. Gần bề mặt Trái Đất, ma sát làm cho gió trở nên chậm hơn. Ma sát bề mặt cũng gây ra những cơn gió thổi vào bên trong vào các khu vực áp suất thấp nhiều hơn.


2. Các loại gió trên thế giới

a. Gió mậu dịch (gió Tín phong)

- Đây là loại gió thường thổi trong các miền cận xích đạo với phạm vi hoạt động là ở 300 về phía xích đạo.

- Nguyên nhân hình thành là do sự chênh lệch về lượng khí áp từ vùng khí áp cao xuống vùng khí áp thấp (từ chí tuyến xuống xích đạo).

* Hướng gió:

- Bán cầu Bắc: gió mậu dịch chủ yếu thổi theo hướng Đông Bắc – Tây Nam.

- Bán cầu Nam: gió mậu dịch thổi theo hướng Đông Nam – Tây Bắc.

- Thời gian hoạt động: quanh năm, nhưng chủ yếu là vào mùa hè.

- Tính chất: khô và ít mưa.

b. Gió Tây ôn đới

- Đây là loại gió thường thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới về các khu áp thấp ôn đới với phạm vi hoạt động là ở vĩ độ trung bình giữa 35 và 360.

- Hướng gió chính là từ Tây sang Đông, trong đó, bán cầu Bắc là Tây Nam và bán cầu Nam là Tây Bắc.

- Thời gian hoạt động: quanh năm, nhưng mạnh nhất là vào mùa đông khi áp suất ở các cực thấp hơn. Còn mùa hè, loại gió này hoạt động yếu hơn do áp suất ở các cực cao hơn.

Nguồn gốc, tính chất của Gió Đông Cực là gì?  (ảnh 2)

- Tính chất: do xuất phát từ khu áp cao cận nhiệt đới nên loại gió này thường mang theo độ ẩm rất cao và lượng mưa lớn.

- Nguyên nhân: Do sự chênh lêch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.

c. Gió Đông cực

- Đây là loại gió thường thổi từ vùng áp suất cao ở Bắc cực và Nam cực về phía áp suất thấp trong vùng gió Tây với phạm vi hoạt động từ 900 Bắc và Nam về vĩ tuyến 600 Bắc và Nam.

- Hướng gió chính là từ Đông sang Tây, hướng Đông Bắc và Đông Nam.

- Thời gian hoạt động: quanh năm nhưng hoạt động yếu và không đều.

- Tính chất: lạnh và khô.

d. Gió địa phương

* Gió biển, gió đất

- Khái niệm: Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm.

- Đặc điểm: Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển.

- Nguyên nhân: Do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương (chênh lệch nhiệt độ và khí áp).

- Tính chất: Gió biển ẩm mát, gió đất khô.

* Gió fơn

- Khái niệm: Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở lên khô và nóng.

- Đặc điểm:

+ Sườn đón gió có mưa lớn.

+ Sườn khuất gió khô và rất nóng.

- Nguyên nhân: Chủ yếu là do sự tăng giảm của hơi nước trong không khí.

- Phạm vi hoạt động: Thường xuất hiện ở các dãy núi đón gió.

* Gió mùa

- Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.

- Nguyên nhân: Khá phức tạp chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.

- Thời gian và hướng thổi: Theo từng khu vực có gió mùa.

- Phạm vi hoạt động:

+ Đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ôxtrâylia.

+ Vĩ độ trung bình: đông Trung Quốc, đông Nam Liên Bang Nga, đông nam Hoa Kì.

icon-date
Xuất bản : 16/04/2022 - Cập nhật : 26/11/2022

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads