logo

Nêu những sự khác nhau cơ bản giữa quần cư đô thị và quần cư nông thôn?

Câu hỏi: Nêu những sự khác nhau cơ bản giữa quần cư đô thị và quần cư nông thôn?

Trả lời: 

- Quần cư thành thị: nhà cửa tập trung với mật độ cao, hoạt động kinh tế chủ yếu là công nghiệp và dịch vụ.

- Quần cư nông thôn: dân sống tập trung thành làng, bản. Các làng, bản thường phân tán, gắn với đất canh tác. Hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết về quần cư đô thị và quần cư nông thôn nhé


1. Quần cư nông thôn và quần cư đô thị

     Có hai kiêu quần cư chính là quần cư nông thôn và quần cư đô thị.

     Quần cư nông thôn hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hay ngư nghiệp. Làng mạc, thôn xóm thường phân tán, gắn với đất canh tác, đất đồng cỏ, đất rừng hay mặt nước.

     Quần cư đô thị là hình thức tổ chức sinh sống dựa vào hoạt động kinh tế chủ yếu là sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Nhà cửa tập trung với mật độ cao.

     Lối sống nông thôn và lối sống đô thị cũng có những điểm khác biệt.

     Trên thế giới, tỉ lệ người sống trong các đô thị ngày càng tăng trong khi tỉ lệ người sống ở nông thôn có xu hướng giảm dần.


2. Đô thị hóa, các siêu đô thị 

- Đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư, những vùng không phải đô thị thành đô thị.

- Các đô thị có từ thời cổ đại.

+ A-ten: Hy Lạp

+ Rôma: Italia

+ Cairô: Ai Cập

+ Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập, Hy lạp, La Mã (là lúc có trao đổi hàng hóa).

-  Dân số thế giới sống trong đô thị tăng từ 5% (thế kỉ XVIII) lên 46% (2001).

- Đô thị phát triển mạnh nhất (thế kỷ XIX) lúc công nghiệp phát triển.

- Dự kiến đến năm 2025 dân số đô thị sẽ là 5 tỉ người

- Nhiều đô thị phát triển nhanh chóng thành siêu đô thị nhất là ở các nước phát triển.

- Đô thị hoá là xu thế của thế giới hiện nay, nhưng quá trình phát triển tự phát của nhiều siêu đô thị và các đô thị mới cũng để lại hậu quả nghiêm trọng cho môi trường, sức khoẻ, giao thông,..của người dân đô thị.


3. Trả lời câu hỏi trong SGk 

Câu hỏi (trang 10 sgk Địa Lí 7): - Quan sát hai hình ảnh dưới đây và dựa vào sự hiểu biết của mình, cho biết mật độ dân số, nhà cửa, đường sá ở nông thôn và thành thị có gì khác nhau?

[CHUẨN NHẤT] Nêu những sự khác nhau cơ bản giữa quần cư đô thị và quần cư nông thôn?

Trả lời:

- Hình 3.1: nhà cửa nằm giữa đồng ruộng, phân tán

- Hình 3.2: nhà cửa tập trung san sát thành phố sá.

Câu hỏi (trang 11 sgk Địa Lí 7):  Đọc hình 3.3, cho biết:

- Châu lục nào có nhiều đô thị từ 8 triệu dân số trở lên nhất?

- Tên của các siêu đô thị ở châu Á có từ 8 triệu trở lên?

Trả lời:

- Châu lục có nhiều đô thị từ 8 triệu dân số trở lên nhất: Châu Á

- Các siêu đô thị ở châu Á có từ 8 triệu trở lên : Bắc Kinh, Thiên Tân, Xơ – un, Tô – ki – ô, Ô – xa – ca – Cô – bê, Thượng Hải , Ma – ni – la, Gia – các – ta , Niu Đê – li, Côn – ca – ta, Mum – bai, Ka – ra – si.


4. Gợi ý trả lời câu hỏi và bài tập cuối bài

Giải bài tập 2 trang 12 SGK địa lý 7: Dựa vào bảng thống kê (SGK), cho nhận xét về sự thay đổi dân số và thay đổi ngôi thứ của 10 siêu đô thị lớn nhất thế giới từ năm 1950 đến năm 2000. Các siêu đô thị này chủ yếu thuộc châu lục nào?

Trả lời:

– Theo số dân của siêu đô thị đông nhất: tăng dần từ 12 đến 20 triệu, rồi đến 27 triệu.

– Theo ngôi thứ:

+ Niu I-ooc: từ thứ nhất năm 1950 và 1975, xuống thứ hai năm 2000.

+ Luân Đôn: từ thứ hai năm 1950 xuống thứ bảy năm 1975, ra ngoài danh sách 10 siêu đô thị năm 2000.

+ Tô-ki-ô: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ hai năm 1975 và thứ nhất năm 2000.

+ Thượng Hải: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ ba năm 1975 và tụt xuống thứ sáu năm 2000.

+ Mê-hi-cô Xi-ti: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ tư năm 1975 và giữ được vị trí thứ tư vào năm 2000.

+ Lốt An-giơ-let: không có tên trong danh sách siêu đô thị nám 1950, lên thứ năm năm 1975 và tụt xuống vị trí thứ tám vào năm 2000.

+ Xao Pao-lô: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ sáu năm 1975 và lên vị trí thứ ba vào năm 2000.

+ Bắc Kinh: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ tám năm 1975 và lên vị trí thứ bảy vào năm 2000.

+ Bu-ê-nôt Ai-ret: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ chín năm 1975 và ra ngoài danh sách 10 siêu đô thị năm 2000.

+ Pa-ri: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950, lên thứ mười năm 1975 và ra ngoài danh sách 10 siêu đô thị năm 2000.

– Theo châu lục:

+ Năm 1950: có 1 ở Bắc Mĩ, 1 ở châu Âu.

+ Năm 1975 : có 3 ở Bắc Mĩ, 2 ở châu Âu, 3 ở châu Á, 2 ở Nam Mĩ.

+ Năm 2000: có 3 ở Bắc Mĩ, châu Âu không có, 6 ở châu Á, 1 ở Nam Mĩ.

icon-date
Xuất bản : 21/09/2021 - Cập nhật : 21/09/2021