logo

Cách tính mật độ dân số


1. Khái niệm về mật độ dân số

Mật độ dân số là số người sinh sống trên một đơn vị diện tích, lấy theo giá trị trung bình. Từ giá trị này bạn có thể suy ra lượng tài nguyên mà một khu vực cần có, và dựa vào đó so sánh các khu vực khác nhau. Bạn cần có dữ liệu về diện tích và dân số để lồng vào công thức tính mật độ dân số sau: 

Mật độ dân số = Số dân / Diện tích đất.

Mật độ dân số sinh học

Mật đô dân số là một phép đo sinh học thông thường và thường được những người bảo vệ môi trường sử dụng hơn những con số tuyệt đối. Mật độ dân số thấp có thể gây tuyệt chủng, bởi vì mật độ thấp làm giảm khả năng sinh sản. Điều này thường được gọi là Hiệu ứng Allee, đặt theo tên W. C. Allee, người đầu tiên phát hiện ra nó. Các ví dụ về hiệu ứng này gồm:

- Gặp khó khăn khi định vị đồng loại trong một diện tích có mật độ thấp.

- Tăng nguy cơ giao phối cận huyết trong một diện tích có mật độ thấp.

- Tăng tính nhạy cảm với các hiện tượng thảm hoạ khi có mật độ dân số thấp.

Các loài khác nhau có mật độ chuẩn khác nhau. Ví dụ các loài R-selected thường có mật độ dân số cao, trong khi các loài K-selected có mật độ thấp hơn. Mật độ dân số thấp có thể dẫn tới tình trạng thay đổi chuyên biệt hoá trong định vị đồng loại như chuyên biệt hoá thụ phấn; như ở họ lan (Orchidaceae).


2. Các bước tính mật độ dân số

Để tính mật độ dân số, cần trải qua 3 phần bao gồm thu thập số liệu, tính mật độ dân số. Phân tích mật độ dân số nhằm cho ra kết quả tính toán chính xác nhất.

Phần 1: Thu thập số liệu về diện tích, dân số

- Bước 1: Xác định chính xác diện tích của khu vực huyện thị cần tính mật độ dân số. Thường số liệu này sẽ có ở cơ quan địa chính các cấp ( xã, phường, thị trấn, quận, thành phố). Được công bố trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố có khu vực cần tính. Trong trường hợp khu vực cần tính không có số liệu, người thực hiện cần xác định ranh giới khu vực cần tính. Tiến hành khảo sát và đo đạt lấy số liệu chính xác nhất ( Sai số liên quan đến số liệu không vượt quá 10%). Đồng thời có thể khái toán trước diện tích thông qua số liệu diện tích đất cả quận/huyện/thành phố. Tỷ lệ khu vực cần tính chiếm bao nhiêu % tổng diện tích đất cả quận/huyện/thành phố.

- Bước 2: Xác định chính xác số dân của khu vực cần tính. Số liệu về số dân của từng quận/huyện/thành phố thường được báo cáo từ 6 tháng – 1 năm 1 lần. Được công bố công khai trong các Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của từng địa phương. Theo tháng quý đăng trên cổng thông tin điện tử của thành phố/tỉnh. Vì vậy, các bạn có thể tìm kiếm thông tin dân số mới nhất của địa phương thông qua các báo cáo công khai của các cơ quan có thẩm quyền.

Năm 2019, Việt Nam đã tiến hành tổng điều tra dân số tại từng địa phương và đã có công bố chính thức. Nếu muốn xác định chính xác số dân có thể căn cứ vào kết quả tổng điều tra dân số toàn quốc. Tuy nhiên, nếu tính mật độ dân số tại các khu đô thị. Thì không cần cách thu thập thông tin trên mà chỉ cần cập nhật. Xin thông tin của Ban quản lý các khu đô thị, khu dân cư. Hiện nay, tại thành phố Hồ Chí Minh, mật độ dân số tại các khu chung cư có thể cao gấp đôi. Mật độ dân số trung bình của thành phố. Song để chính xác tính toán mật độ dân số. Người thực hiện cần có báo cáo số liệu chính xác nhất.

- Bước 3: Thẩm tra, cân đối lại số liệu. Kiểm tra lại số liệu đã phù hợp với ước tính hoặc khái toán không đồng thời quy đổi đơn vị tính cho khớp. Cụ thể, số dân đơn vị tính là người, diện tích đơn vị tính là km2.

Phần 2: Tính mật độ dân số

- Bước 1: Tìm hiểu công thức tính và cách áp dụng. Mật độ dân số = Số dân khu vực/Diện tích đất khu vực. Đơn vị tính mật độ là người/kilomet vuông hoặc người/mét vuông. Ví dụ mật độ dân số của tỉnh A = Số dân tỉnh A ( mới nhất)/Diện tích đất tỉnh A = ….. người/km2 (=người/m2)

- Bước 2: Thay số liệu ở phần 1 vào công thức tính. Cụ thể nếu đề bài đặt ra là tính mật độ dân số tỉnh A, tại phần 1 đã có số dân là 1 triệu người, diện tích là 500km2. Giờ thay số liệu vào công thức sẽ có:

Mật độ dân số tỉnh A = 1.000.000/500 = 2.000 người/km2.

- Bước 3: Nhập kết quả vào báo cáo mật độ dân số của tỉnh A.

Phần 3: Phân tích từ mật độ dân số

- Bước 1: So sánh mật độ dân số giữa các khu vực để đánh giá khu vực đông dân ít dân. Cụ thể, tỉnh A có mật độ dân số là 2.000 người/km2, tỉnh B có mật độ dân số là 1.500 người/km2, có thể thấy mật độ dân số tỉnh A cao hơn và tỉnh A có tốc độ đô thị hoá cao hơn.

- Bước 2: Thử đưa mật độ dân số vào mức tăng trưởng dân số để tính tốc độ tăng trưởng mật độ dân số. Ví dụ năm 2010, mật độ dân số tỉnh A là 1.000 người, năm 2019 tăng lên 2.000 người, tốc độ tăng trưởng 200%. Nguyên nhân tốc độ tăng trưởng lớn như vậy là do đâu? Từ tỷ suất sinh tăng, tỷ suất tử giảm, do di cư học hay các nguyên nhân nào khác.

- Bước 3: Nhận thức về hạn chế. Cần chỉ rõ số liệu dân số, diện tích trích nguồn từ đâu, báo cáo nào hay kết quả tự khảo sát để người đọc có đánh giá, nhận thức tốt nhất.

- Bước 4: Suy nghĩ về số liệu, dữ liệu, đánh giá khả năng sai số của dữ liệu. Kết luận suy ra từ số liệu mật độ dân số.


3. Công thức tính mật độ dân số

Ở trong mật độ dân số này sẽ chia làm hai loại như sau:

- Mật độ dân số sinh học. Mật độ này sẽ là phép đo sinh học tuổi tác sinh vật nói chung. Nếu như mà độ này thấp thì sẽ biểu thị cho việc sự tuyệt chủng của loài sinh vật đó đang diễn ra.

- Mật độ dân số loài người. Mật độ này sẽ là phép đo số người sinh sống trên một đơn vị diện tích.

Mật độ dân số = Số dân/Diện tích đất.

Trong đó:

- Đơn vị diện tích đất là kilômét vuông, có thể sử dụng mét vuông nếu khu vực cần tính khá nhỏ.

- Đơn vị của mật độ dân số là người/đơn vị diện tích, ví dụ 2000 người/kilômét vuông.

Bên cạnh đó, mọi người có thể tính mật độ dân số bằng các cách dựa theo những điều như sau:

- Mật độ số học: Bằng tổng số dân chia cho diện tích đất theo km2

- Mật độ nông nghiệp: Bằng tổng số dân nông thôn chia cho tổng diện tích đất nông nghiệp

- Mật độ sinh lý: Bằng tổng số dân chia cho diện tích đất canh tác

- Mật độ dân cư: Bằng tổng số người sống trong đô thị chia cho diện tích đất ở.

Ví dụ cách tính mật độ dân số

Hỏi: Tính mật độ dân số năm 2001 của các nước trong bảng dưới đây và nêu nhận xét.

Tên nước

Diện tích

Dân số (Triệu người)

Việt Nam

329314

78.7

Trung Quốc

9597000

1273,3

In-đô-nê-xi-a

1919000

206,1

Trả lời

- Mật độ dân số là số người trên đơn vị diện tích (có thể gồm hay không gồm các vùng canh tác hay các vùng có tiềm năng sản xuất). Thông thường nó có thể được tính cho một vùng, một thành phố, quốc gia, một đơn vị lãnh thổ hay toàn bộ thế giới.

Đơn vị: Người/Km2

- Tính mật độ năm 2001 của các nước:

+ Việt Nam: 78.700.000 người / 329.314 km2 = 239 người/km2

+ Trung Quốc: 1.273.300.000 người / 9.597.000 = 133 người/km2

+ In-đô-nê-xi-a: 206.100.000 người / 1.919.000 = 107 người/km2

Nhận xétViệt Nam có diện tích và dân số ít hơn Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a nhưng lại có mật độ dân số cao hơn. Nguyên nhân là do diện tích Việt Nam hẹp, nhỏ hơn 2 nước và người đông.


4. Bài tập thực hành tính mật độ dân số

Qua bảng số liệu dưới đây, nhận xét về mật độ dân số và tỉ lệ dân thành thị ở một số quốc gia thuộc châu Đại Dương (năm 2001).

Tên nước

Diện tích (nghìn /km2

Dân số (triệu người)

Mật độ dân số (người/km2

Tỉ lệ dân thành thị (%)

Toàn châu Đại Dương

8537

31

3,6

69

Pa-pua Niu Ghi-lê

463

5

10,8

15

Ô-xtrây-li-a

7741

19,4

2,5

85

Va-nu-a-tu

12

0,2

16,6

21

Niu Di-len

271

3,9

14,4

77

Trả lời 

- Mật độ dân số:trung bình toàn châu Đại Dương là 3,6 người/km2. Nước có mật độ dân số cao nhất: Va-nu-a-tu 16,6 người/km2, tiếp theo là Niu Di-len 14,4người/km, Pa-pua Niu Ghi-nê 10,8 người/km2 và thấp nhất là Ô-xtrây-li-a 2,5 người/km.

- Tỉ lệ dân thành thị của châu Đại Dương cao 69%, Ô-xtrây-li-a có tỉ lệ dân thành thị cao nhất 85%, tiếp theo là Niu Di-len (77%); thấp nhất là Pa-pua Niu Ghi-nê 15%.

icon-date
Xuất bản : 23/09/2021 - Cập nhật : 23/09/2021