logo

Một máy tính kết nối với internet phải được gắn một địa chỉ IP (viết tắt của Internet Protocol). Địa chỉ IP là một số nhị phân dài 32 bit (tức là 4 byte)

Câu hỏi: Một máy tính kết nối với internet phải được gắn một địa chỉ IP (viết tắt của Internet Protocol). Địa chỉ IP là một số nhị phân dài 32 bit (tức là 4 byte) còn gọi là IPv4 để phân biệt với IPv6 dài 6 byte. Để cho con người dễ đọc, người ta viết địa chỉ IP dưới dạng 4 số trong hệ thập phân, cách nhau bởi dấu chấm, mỗi số trong hệ thập phân ứng với 1 byte. Các dãy sau đây có thể là địa chỉ IP không? Tại sao? (Gợi ý: Số nhị phân dài 1 byte biểu diễn được các giá trị trong khoảng nào?)

1) 345.123.011.201

2) 123.110.256.101

Lời giải:

Để cho con người dễ đọc, người ta viết địa chỉ IP dưới dạng 4 số trong hệ thập phân, cách nhau bởi dấu chấm, mỗi số trong hệ thập phân ứng với 1 byte. Như vậy, 1 byte tương ứng là 8 bit suy ra ta chỉ có thể viết số từ 0 đến 28-1 = 255. Mỗi số trong dãy IP không thể vượt quá 255.

1) Không thể là địa chỉ IP.

2) Không thể là địa chỉ IP.

Một máy tính kết nối với internet phải được gắn một địa chỉ IP (viết tắt của Internet Protocol). Địa chỉ IP là một số nhị phân dài 32 bit (tức là 4 byte)

* Địa chỉ IP là gì?

Địa chỉ IP (viết tắt của Internet Protocol) có nghĩa là giao thức Internet. IP là một địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử như điện thoại, laptop hiện nay đang sử dụng để nhận diện và liên lạc với nhau trên mạng máy tính bằng cách sử dụng giao thức Internet.

* Địa chỉ IP được dùng để làm gì?

Chính địa chỉ IP sẽ giúp các thiết bị trên mạng internet phân biệt và nhận ra nhau, từ đó có thể giao tiếp với nhau. Nó cung cấp danh tính của các thiết bị được kết nối mạng, tương tự như địa chỉ nhà hay doanh nghiệp trong thực tế đều có vị trí cụ thể.

Nếu như bạn có một lá thư tay muốn gửi cho người yêu ở nước ngoài, bạn sẽ cần phải biết chính xác địa 

chỉ của người đó. Lá thư bạn gửi sẽ không đến tay người yêu bạn nếu như chỉ điền tên người nhận. Thay vào đó, nhất định bạn phải điền đầy đủ địa chỉ cụ thể và tất nhiên địa chỉ đó phải tra cứu, truy xuất được thông qua số điện thoại.

Đó cũng là quy trình chung được sử dụng khi bạn gửi dữ liệu qua mạng internet. Tất nhiên cách thức thực hiện sẽ rất khác và hoàn toàn tự động, thay vì sử dụng số điện thoại thì máy tính của bạn sử dụng DNS server để tra cứu tên người gửi hay đích đến (hostname) và tìm địa chỉ IP đó.

Ví dụ bạn muốn tìm “cách kiểm tra IP” trên Google, yêu cầu của bạn sẽ được chuyển đến DNS server để tìm kiếm những trang web có chứa kết quả và địa chỉ IP tương ứng. Nếu không có IP máy tính của bạn sẽ không thể biết bạn đang tìm kiếm gì.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Tin 10 bài 1 Cánh diều: Hệ nhị phân và ứng dụng

icon-date
Xuất bản : 19/09/2022 - Cập nhật : 19/04/2023