logo

Tóm tắt lý thuyết Sinh 10 Bài 7 ngắn nhất (Sách mới 3 bộ)

Mời các bạn click ngay để đến với Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 7 theo từng bộ sách:

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 7 ngắn nhất Cánh diều 

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 10 Bài 7 ngắn nhất Kết nối tri thức 


Lý thuyết Sinh 10 Bài 7. Tế bào nhân sơ


I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TẾ BÀO NHÂN SƠ

- Chưa có nhân hoàn chỉnh.

- Tế bào chất không có hệ thống nội màng.

- Kích thước nhỏ (1/10 kích thước tế bào nhân thực) ⟶ có lợi:

+ Tỉ lệ S/V lớn thì tốc độ trao đổi chất với môi trường diễn ra nhanh.

+ Tế bào sinh trưởng nhanh, khả năng phân chia mạnh, số lượng tế bào tăng nhanh.


II. CẤU TẠO TẾ BÀO NHÂN SƠ

1. Thành tế bào, màng sinh chất, lông và roi

a) Thành tế bào

- Thành phần hóa học cấu tạo nên thành tế bào là peptiđôglican (cấu tạo từ các chuỗi cacbohiđrat liên kết với nhau bằng các đoạn pôlipeptit ngắn).

- Vai trò: quy định hình dạng của tế bào.

- Vi khuẩn được chia làm 2 loại:

+ Vi khuẩn Gram dương: có màu tím, thành dày.

+ Vi khuẩn Gram âm: có màu đỏ, thành mỏng.

⟶ Sự khác biệt này giúp chúng ta có thể sử dụng thuốc kháng sinh đặc hiệu để tiêu diệt các loại vi khuẩn gây bệnh.

b) Màng sinh chất

- Cấu tạo từ 2 lớp phôtpholipit và prôtêin.

- Có chức năng trao đổi chất và bảo vệ tế bào.

c) Lông và roi

- Roi (tiên mao): cấu tạo từ prôtêin có tính kháng nguyên giúp vi khuẩn di chuyển.

- Lông: giúp vi khuẩn bám chặt trên mặt tế bào người.

2. Tế bào chất

Gồm 2 thành phần chính:

- Bào tương (dạng keo bán lỏng): không có hệ thống nội màng, các bào quan không có màng bọc.

- Ribôxôm (cấu tạo từ prôtêin và rARN): không có màng, kích thước nhỏ, là nơi tổng hợp prôtêin.

3. Vùng nhân

- Không có màng bao bọc.

- Chỉ chứa 1 phân tử ADN dạng vòng.

- Một số vi khuẩn có ADN dạng vòng nhỏ khác là plasmit và không quan trọng.

Xem toàn bộ Giải Sinh 10: Bài 7. Tế bào nhân sơ

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 23/07/2022