logo

(Cánh diều) Lý thuyết KHTN 8 Bài 25: Truyền năng lượng nhiệt

Tóm tắt Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều Bài 25. Truyền năng lượng nhiệt theo chương trình Sách mới ngắn gọn nhất. Tổng hợp lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 trọn bộ chi tiết, đầy đủ.

Bài 25. Truyền năng lượng nhiệt

Soạn Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều Bài 25


I. Các hình thức truyền năng lượng nhiệt


1. Hiện tượng dẫn nhiệt

- Nhiệt lượng truyền từ nơi có nhiệt độ cao đến nơi có nhiệt độ thấp hơn.

- Dẫn nhiệt chủ yếu xảy ra ở vật rắn.


2. Hiện tượng đối lưu

- Thả hạt thuốc tím vào ống nhựa trong cốc nước, đun cốc bằng đèn cồn ở phía dưới thuốc tím để tạo sự đối lưu.

- Đối lưu làm cho nước trong cốc nóng lên và tạo sự truyền nhiệt.

- Chuyển động thể chỗ nhau của phân tử nước tạo nên sự truyền năng lượng nhiệt.

- Sự đối lưu cũng xảy ra trong chất khí và giúp điều hoà nhiệt độ trong căn phòng.

- Truyền nhiệt bằng đối lưu chính là hình thức truyền nhiệt chính trong chất khí và chất lỏng.


3. Hiện tượng bức xạ nhiệt 

- Truyền nhiệt không cần tiếp xúc giữa các vật, ví dụ như năng lượng từ Mặt Trời truyền ra xung quanh và được truyền đến Trái Đất thông qua các tòa nhiệt.


II. Truyền năng lượng trong hiệu ứng nhà kính

- Nhà kính là nhà được che bởi mái kính dùng để trồng cây bên trong.

- Nhờ ánh sáng Mặt Trời chiếu tia nhiệt qua kính vào nhà, các vật và không khí trong nhà kính nhận được nhiệt lượng và nóng lên, làm tăng nhiệt độ bên trong nhà kính.

- Hiệu ứng nhà kính được ứng dụng để trồng cây ở những vùng có nhiệt độ không khí thấp, giúp cây tránh được tác hại của giá rét và sinh trưởng tốt hơn so với cây được trồng bên ngoài.

- Hiệu ứng nhà kính cũng xảy ra đối với Trái Đất, làm nóng lên toàn bộ mặt đất, đại dương và không khí trên Trái Đất.


III. Công dụng của vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt


1. Tính dẫn nhiệt của các chất

Thí nghiệm 1:

Mục đích: xác định tinh dẫn nhiệt của các thanh.

Dụng cụ: 1 thanh thuỷ tinh, 1 thanh nhôm, 1 thanh đồng, 1 đèn cồn, các đinh sắt, sáp.

Cách thực hiện: lập các dụng cụ như hình 25.8m, giữ ba đầu thanh bằng đèn cần đun nóng, quan sát thứ tự rơi của các định sắt trên từng thanh, rút ra kết luận về tinh dẫn nhiệt của chất làm các thanh.

Công dụng của vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt

Kết quả: tinh dẫn nhiệt của đồng kém hơn nhôm.

Thí nghiệm 2:

Mục đích: xác định tính dẫn nhiệt của nước.

Dụng cụ: đèn cồn, ống nghiệm, miếng sáp.

Cách thực hiện: lập các dụng cụ thành bộ như hình 25.9, đun nóng miệng của ống nghiệm bằng đèn cồn, quan sát nước ở phần trên của ống nghiệm bắt đầu sôi thì kiểm tra xem miếng sáp ở đáy cốc có bị nóng chảy không, rút ra tính dẫn nhiệt của nước.

Kết quả: nước có tính dẫn nhiệt tốt hơn sáp.

Trong cùng điều kiện như nhau, chất nào truyền năng lượng nhiệt nhanh hơn thì chất đó dẫn nhiệt tốt hơn.

xác định tính dẫn nhiệt của nước.

 


2. Vật dẫn nhiệt

- Dựa vào tính dẫn nhiệt tốt hay kém của các chất mà người la sử dụng chúng thích hợp trong khoa học và đời sống. Những vật dẫn nhiệt tốt được dùng khi cần truyền nhiệt lượng nhanh.

- Tinh chất không dẫn nhiệt được dùng để chế tạo phích nước giữ nóng.

- Các vật liệu dẫn nhiệt kém như len và đồ len được dùng để may quần áo ấm.

- Polystyrene và sơn thuỷ tĩnh in được dùng để cách nhiệt cho các bộ phận như ống nước, lò nướng, tủ lạnh, tôn cách nhiệt của ngôi nhà.

- Các bộ phận cần dẫn nhiệt tốt như ống dẫn ga của điều hòa không khí.

- Tôn cách nhiệt là một loại vật liệu được sử dụng để cách nhiệt cho ngôi nhà.


IV. Trắc nghiệm Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức Bài 25 (có đáp án)

Câu 1: Một lọ thủy tinh được đậy bằng nút thủy tinh. Nút bị kẹt. Hỏi phải mở nút bằng cách nào trong các cách sau đây?

A. Hơ nóng hút 

B. Hơ nóng cổ lọ 

C. Hơ nóng cả nút và cổ lọ 

D. Hơ nóng đáy lọ

Giải thích

Khi nút của một lọ thủy tinh bị kẹt, người ta thường sử dụng cách hơ nóng cổ lọ để tăng nhiệt độ không khí trong bình, từ đó dẫn đến giãn nở không khí, tạo lực đẩy để bật được nắp lọ ra.

Câu 2: Chọn phương án đúng. Một vật hình hộp chữ nhật được làm bằng sắt. Khi tăng nhiệt độ của vật đó thì

A. Chiều dài, chiều rộng và chiều cao tăng.

B. Chỉ có chiều dài và chiều rộng tăng.

C. Chỉ có chiều cao tăng.

D. Chiều dài, chiều rộng và chiều cao không thay đổi.

Giải thích

Vì vật hình hộp chữ nhật được làm bằng sắt nên khi tăng nhiệt độ của vật đó thì chiều dài, chiều rộng và chiều cao đều tăng do sắt có tính chất truyền nhiệt.

Câu 3: Chọn câu phát biểu sai

A. Chất rắn khi nóng lên thì nở ra.

B. Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.

C. Chất rắn khi lạnh đi thì co lại.

Giải thích

Trong không gian, sự truyền năng lượng nhiệt của sắt có các tính chất: chất rắn khi nóng lên thì nở ra, các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau… Vì vậy, chất rắn khi lạnh đi thì co lại là phát biểu sai.

Câu 4: Chọn câu trả lời đúng nhất: Người ta sử dụng hai cây thước khác nhau để đo chiều dài. Một cây thước bằng nhôm và một cây thước làm bằng đồng. Nếu nhiệt độ tăng lên thì dùng hai cây thước để đo thì cây thước nào sẽ cho kết quả chính xác hơn? Biết đồng nở vì nhiệt kém hơn nhôm.

A. Cả hai cây thước đều cho kết quả chính xác như nhau.

B. Cây thước làm bằng nhôm.

C. Cây thước làm bằng đồng.

D. Các phương án đưa ra đều sai.

Câu 5: Khi đun nóng một hòn bi sắt thì xảy ra hiện tượng nào?

A. Khối lượng của hòn bi tăng 

B. Khối lượng của hòn bi giảm 

C. Khối lượng riêng của hòn bi tăng 

D. Khối lượng riêng của hòn bi giảm

>>> Xem toàn bộ: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều

-------------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều Bài 25. Truyền năng lượng nhiệt theo chương trình Sách mới ngắn gọn nhất. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới Lớp 8 nhé. Chúc các bạn học tốt.

icon-date
Xuất bản : 15/03/2023 - Cập nhật : 22/08/2023