logo

Lý thuyết Bài ca ngất ngưởng


I. Tác giả Nguyễn Công Trứ

Lý thuyết Bài ca ngất ngưởng

1. Tiểu sử

- Nguyễn Công Trứ (1778-1858) người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

- Cuộc đời ông là những thăng trầm trong sự nghiệp:

+ Ông được thăng thưởng quan tước nhiều lần vì những thành tích, chiến công trong quân sự và kinh tế, tới chức thượng thư, tổng đốc

+ Nhưng cũng nhiều lần bị giáng phạt có lần còn bị giáng xuống làm lính thú,…

2. Sự nghiệp văn học

- Nguyễn Công Trứ sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm.

- Ngoài ra còn có sáng tác bằng chữ Hán: khoảng 50 bài thơ và 60 ca trù và một bài phú nổi tiếng Hàn nho phong vị phú.


II. Đôi nét về tác phẩm Bài ca ngất ngưởng

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơ được viết sau năm 1848, khi tác giả cáo quan về ở ẩn

2. Bố cục

- Phần 1 (6 câu đầu): Ngất ngưởng trên con đường công danh, sự nghiệp

- Phần 2 (12 câu tiếp): Ngất ngưởng trong lối sống, suy nghĩ

- Phần 3 (còn lại) : Lời khẳng định về sự ngất ngưởng vô địch

3. Giá trị nội dung

- Bài thơ khẳng định ngất ngưởng là cách Nguyễn Công Trứ thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống

4. Giá trị nghệ thuật

- Cách gieo vần, các câu thơ thuần Hán , thuần Việt được đan cài vào nhau tạo nên nhịp điệu câu thơ

- Số âm tiết qua cách nói cách hát thể hiện sự phóng khoáng của cá nhân, nghệ thuật điệp từ


II. Đọc - hiểu văn bản

a. Ngất ngưởng trên hành trình hoạn lộ

Vũ trụ nội mạc phi phận sự,

Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng,

Khi Thủ khoa, khi Tham tán, khi Tổng đốc Đông, 

Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng.

Lúc Bình tây, cờ đại tướng,

Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên.

- Đề cao vai trò và ý thức trách nhiệm, bổn phận cá nhân "vũ trụ nội mạc, phi phận sự"

- Ông Hi Văn: thái độ tự trào, tự tôn độc đáo - Vào lồng: mất tự do nhưng là phương diện để ông thể hiện tài năng và hoài bão → Ý thức cống hiến cao đẹp

- Điệp từ "khi" kết hợp thủ pháp liệt kê

- Danh vị xã hội: Tham tán, Tổng đốc, Phủ doãn... → tài thao lược, văn chương

- Chức vụ thay đổi liên tục, không chịu ở yên một vị trí nhất định → "ngất ngưởng" là lời tự khẳng định, sự đánh giá cao tài năng, nhân cách và phong cách tài tử, phóng túng

⇒ Là một quân tử, sống tự tin, bản lĩnh, kiên trì với lí tưởng

b. Ngất ngưởng khi về hưu

Đô môn giải tổ chi niên,

Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng.

Kìa núi nọ phau phau mây trắng,

Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi.

Gót tiên theo đủng đỉnh một đôi dì,

Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng. 

Được mất dương dương người thái thượng,

Khen chê phơi phới ngọn đông phong.

Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,

Không phật, không tiên, không vướng tục.

- Giải tổ chi niên: tự hào vì trả xong món nợ với nhân dân.

- Thái độ:

+ Thay lọng, ngựa bằng bò. → Ngạo nghễ, trêu ngươi, coi thường dư luận, đạt đến độ cao của phẩm cách và tài trí

+ Sự chuyển đổi cuộc đời: kiếm cung → từ bi

+ Sự chuyển đổi tâm trạng: thanh thản, nhẹ nhỏm → ngậm ngùi

- Lối sống:

+ Lên chùa cùng đào hát→ khác người, khác đời.

+ Hưởng lạc: cầm, kì, thi, tửu.

+ Được mất: dương dương.

+ Khen chê: phơi phới → Lẽ thường tình ở đời.

+ Không vướng tục

→ Thái độ thanh lạc, thỏa thích, phóng túng, tự do, xem nhẹ, coi thường được mất, hơn thua ở đời

⇒ Cuộc sống tự do tự tại, phóng khoáng vượt lên mọi thói tục của một bản lĩnh vững vàng, một nhân cách cứng cỏi → Là bậc tài tử phong lưu không ngần ngại khẳng định cá tính của mình

c. Tuyên ngôn khẳng định cá tính:

Chẳng Trái, Nhạc, cũng phường Hàn, Phú

Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung.

Trong triều ai ngất ngưởng như ông!

- Đặt mình ngang hàng với các bậc công thần, danh tướng→ tự hào về sự đóng góp cho đất nước

- Nghĩa vua tôi- vẹn đạo sơ chung: khẳng  định tấm lòng trung quân ái quốc, một lòng vì dân vì nước

⇒ Tự hào, sảng khoái, tự tin thể hiện cái tôi cá nhân

icon-date
Xuất bản : 16/11/2021 - Cập nhật : 21/11/2021