logo

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được?

Câu hỏi: Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được?

A. glixerol

B. axit oleic.

C. axit panmitic

D. axit stearic.

Trả lời:

Chất béo là sản phẩm của glixerol và axit béo nên thủy phân bất kì chất béo nào cũng thu được glixerol.

=> Đáp án A

Cùng Top lời giải tìm hiểu kiến thức đầy đủ, chi tiết về Chất béo nhé!


I. CHẤT BÉO CÓ Ở ĐÂU

Chất béo có trong động vật và thực vật.

- Trong cơ thể động vật, chất béo tập trung nhiều ở mô mỡ.

- Trong thực vật, chất béo tập trung ở quả và hạt.

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được?

Thực phẩm chứa chất béo

*Chất Béo là gì? 

- Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay là triaxylglixerol.

- CTCT chung của chất béo: 

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được? (ảnh 2)

Trong đó: R1, R2, R3 là gốc hiđrocacbon của axit béo, có thể giống hoặc khác nhau.

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được? (ảnh 3)

Chất béo hóa 12

- Axit béo là axit đơn chức mạch C dài, không phân nhánh, có số cacbon chẵn (thường từ 12C đến 24C), có thể no hoặc không no.

Các axit béo thường gặp:

+ Axit béo no:

            C17H35 – COOH: axit stearic.     M = 284 g/mol

            C15H31 – COOH: axit panmitic.  M = 256 g/mol

+ Loại không no:

             C17H33 – COOH: axit oleic.    M = 282 g/mol

             (cis – CH3[CH2]7CH = CH[CH2]7COOH)

              C17H31 – COOH: axit linoleic. M = 280 g/mol

             (cis – CH3[CH2]4CH = CH – CH2 – CH = CH [CH2]7COOH).

- Một số ví dụ về chất béo:

             (C17H35COO)3C3H5       tristearin (tristearoylglixerol).

             (C15H31COO)3C3H5     tripanmitin (tripanmitoylglixerol).

             (C17H33COO)3C3H5     triolein (trioleoylglixerol).

             (C17H31COO)3C3H     trilinolein (trilinoleoylglixerol).

- Trạng thái tự nhiên: Chất béo là thành phần chính trong dầu, mỡ động vật, ví dụ như: mỡ bò, gà, lợn,...dầu lạc, dầu vừng, dầu ô – liu, ...


II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ

Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước, tan được trong dầu hỏa, xăng…


III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC 

    Chất béo là trieste nên chúng có tính chất của este như: phản ứng thủy phân trong môi trường axit, phản ứng xà phòng hóa và phản ứng ở gốc hiđrocacbon.

1. Phản ứng thủy phân:

a. Thủy phân trong môi trường axit:

- Đặc điểm: phản ứng thuận nghịch.

- Xúc tác: H+, t0.

- Phương trình tổng quát:

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được? (ảnh 4)

Ví dụ: Thủy phân tristearin:

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được? (ảnh 5)

b. Thủy phân trong môi trường kiềm (Xà phòng hóa):

- Đặc điểm: phản ứng một chiều.

- Điều kiện: t0.

- Phương trình tổng quát:

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được? (ảnh 6)

Ví dụ: Thủy phân tristearin:

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được? (ảnh 7)

- Muối thu được sau phản ứng là thành phần chính của xà phòng nên được gọi là phản ứng xà phòng hóa.

Lưu ý:  - Khi thủy phân chất béo luôn thu được glixerol.

             - Sơ đồ thủy phân chất béo trong dung dịch bazơ

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được? (ảnh 8)

       - Bảo toàn khối lượng: m triglixerit  +  m bazơ  =  m muối  +  m glixerol

* Chỉ số axit: là số mg KOH cần để trung hòa lượng axit dư có trong 1 gam chất béo.

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được? (ảnh 9)

Thường thì đề bài sẽ cho tác dụng với NaOH cần chú ý để quy đổi.

Khi chất béo có axit dư, NaOH vừa đủ thì:

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được? (ảnh 10)

Tính cho 1 gam chất béo:

           naxit béo = nOH- (phản ứng với axit béo) (mmol↔mili mol)

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được? (ảnh 11)

   Chỉ số axit cho biết độ tươi của chất béo. Chỉ số này càng cao thì chất béo càng không tốt, đã bị phân hủy hay bị oxi hóa một phần.

* Chỉ số este: là số mg KOH cần để tác dụng hết lượng chất béo có trong 1 gam chất béo.

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được? (ảnh 12)

* Chỉ số xà phòng = chỉ số axit + chỉ số este.

    Chỉ số xà phòng là số miligam KOH cần thiết để trung hòa các axit tự do và thủy phân hoàn toàn lượng este có trong một gam chất béo.

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được? (ảnh 13)

2. Phản ứng ở gốc hiđrocacbon:

a. Phản ứng cộng (Đối với chất béo lỏng):

- Cộng  H2: Biến chất béo lỏng thành chất béo rắn (không no thành no).

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được? (ảnh 14)

   Trong mỗi gốc C17H31COO có hai nối đôi, nên 3 gốc sẽ cộng với 6 phân tử hiđro tạo ra gốc axit no tương ứng.

   Phản ứng này chuyển chất béo lỏng thành chất béo rắn thuận tiện cho việc vận chuyển hoặc thành bơ nhân tạo và để sản xuất xà phòng.

- Cộng Br2 dung dịch, I2,…: tương tự như phản ứng cộng của các hiđrocacbon không no đã học.

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được? (ảnh 15)

b. Phản ứng oxi hóa:

- Oxi hóa hoàn toàn tạo CO2 và H2O:

Khi thủy phân bất kỳ chất béo nào cũng thu được? (ảnh 16)

- Oxi hóa không hoàn toàn, các liên kết C=C trong chất béo lỏng bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo peoxit, chất này phân hủy tạo anđehit có mùi khó chịu (hôi, khét,..) làm cho dầu mỡ bị ôi, gây hại cho người ăn.

Hoặc với dầu, mỡ khi rán đã bị oix hóa một phần tạo anđehit, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, không sử dụng lại dầu, mỡ đã rán.


V. ỨNG DỤNG

- Làm thức ăn cho người và động vật.

- Dùng để sản xuất xà phòng, glixerol.

icon-date
Xuất bản : 05/10/2021 - Cập nhật : 07/10/2021