Câu 5. Hai điện tích bằng nhau mới đầu được giữ cách nhau 3,2.10-3m rồi được thả ra. Gia tốc ban đầu của hạt thứ nhất bằng 7,0m/s2 và của hạt thứ hai bằng 9,0m/s2.
câu. 5. Hai điện tích bằng nhau mới đầu được giữ cách nhau 3,2.10-3m rồi được thả ra. Gia tốc ban đầu của hạt thứ nhất bằng 7,0m/s2 và của hạt thứ hai bằng 9,0m/s2. Nếu khối lượng của hạt thứ nhất bằng 6,3.10-7kg, Hỏi:
a. Hỏi khối lượng của hạt thứ hai?
b. Độ lớn của điện tích trên các hạt?
Trả lời
Tổng hợp câu trả lời (1)
_ღ Bé ღ_
04:03:09 14-Mar-2024
a. Để tìm khối lượng của hạt thứ hai, ta sử dụng công thức:
F = m*a
Trong đó F là lực tương tác giữa hai điện tích, m là khối lượng của hạt thứ hai và a là gia tốc ban đầu của hạt thứ hai.
Ta biết rằng F = k*q1*q2/r^2, trong đó k là hằng số điện từ (k = 9.0 x 10^9 N.m^2/C^2), q1 và q2 là điện tích của hai hạt và r là khoảng cách giữa chúng.
Với q1 = q2 và r = 3.2 x 10^-3 m, ta có:
m*a = k*q1^2/r^2
Đặt m1 là khối lượng của hạt thứ nhất (m1 = 6.3 x 10^-7 kg) và a1 là gia tốc ban đầu của hạt thứ nhất (a1 = 7.0 m/s^2), ta có:
m1*a1 = k*q1^2/r^2
Từ đó suy ra:
q1^2 = (m*a*r^2)/(k*m1)
q1 = sqrt((m*a*r^2)/(k*m1))
Thay các giá trị đã cho vào công thức, ta tính được:
q1 ≈ sqrt((9.0 * 6.3 * 10^-7 * (3.2 * 10^-3)^2)/(9.0 * 10^9 * 6.3 * 10^-7)) ≈ 1.0 x 10^-6 C
Vì q1 = q2, nên khối lượng của hạt thứ hai là:
m2 = (m*a*r^2)/(k*q1)
Thay các giá trị đã biết vào công thức, ta tính được:
m2 ≈ (9.0 * 6.3 * 10^-7 * (3.2 * 10^-3)^2)/(9.0 * 10^9 * 1.0 x 10^-6) ≈ 0.072 kg
Vậy khối lượng của hạt thứ hai là khoảng 0.072 kg.
b. Độ lớn của điện tích trên các hạt đều bằng q1 và q2, tức là khoảng 1.0 x 10^-6 C.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?