Câu hỏi: Hãy chọn và giới thiệu một nhân vật lịch sử đã có công dựng nước hoặc giữ nước thời Ngô, Đinh, Tiền Lê. Điều gì khiến em khâm phục, muốn học tập và noi gương nhân vật đó? Hãy nêu ý kiến và giải thích.
Trả lời
* Giới thiệu về Đinh Bộ Lĩnh (Đinh Tiên Hoàng)
- Đinh Tiên Hoàng (Đinh Bộ Lĩnh) là người động Hoa Lư (Ninh Bình), con trai Đinh Công Trứ, một nhà tướng của Dương Đình Nghệ.
- Cha mất sớm, Đinh Bộ Lĩnh theo mẹ về quê ở, thường đi chăn trâu, bắt lũ trẻ khoanh tay làm kiệu để ngồi cho chúng rước và lấy bông lau làm cờ bày trận giả đánh nhau.
- Lớn lên rất thông minh, có khí phách và có tài thao lược.
- Thấy nhân dân khổ ở vì loạn 12 sứ quân, ông dựng cờ khởi nghĩa.
- Đinh Bộ Lĩnh theo về dưới cờ của Trần Lãm. Khi Trần Lãm chết, Đinh Bộ Lĩnh lên thay đem quân về giữ Hoa Lư, chiêu mộ hào kiệt để dẹp loạn 12 sứ quân.
- Năm 968, sau khi dẹp xong 12 sứ quân, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng đế (Đinh Tiên Hoàng), đóng đô ở Hoa Lư, đặt tên nước là Đại Cồ Việt.
* Điều khiến em khâm phục, muốn học tập và noi gương ở Đinh Bộ Lĩnh
Ông là người có ý chí lớn, thông minh, anh dũng và có lòng yêu nước. Ngay từ nhỏ, ông đã thể hiện là người thông minh, có tài thao lược, ông khiến những đứa trẻ chăn trâu cùng phải khâm phục và nể sợ.
* Bộ máy nhà nước, đời sống văn hóa và xã hội thời Đinh - Tiền lê
Bộ máy nhà nước thời Đinh - Tiền Lê
Ở triều đình:
+ Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành và điều hành công việc.
+ Để tập trung quyền lực vào vua, vua Lê Thánh Tông bãi bỏ các chức vụ cao cấp nhất như: tướng quốc, đại tổng quản, đại hành khiển. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức Tổng chỉ huy quân đội.
+ Giúp việc cho vua có các quan đại thần.
+ Ở triều đình có 6 bộ và các cơ quan chuyên môn. 6 bộ là: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công, đứng đầu mỗi bộ là Thượng thư; các cơ quan chuyên môn gồm Hàn lâm viện, Quốc sử viện, Ngự sử đài.
- Ở các đơn vị hành chính: Thời vua Lê Thánh Tông, chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đầu mỗi đạo là 3 ti phụ trách 3 mặt khác nhau (đô ti, thừa ti và hiến ti). Dưới đạo thừa tuyên là phủ, châu, huyện, xã. => Thể hiện nhà nước trung ương đã với tay đến tận địa phương.
- Ở cách đào tạo, tuyển chọn bổ dụng quan lại:
+ Đẩy mạnh và mở rộng giáo dục: mở thêm các trường học, nới rộng các đối tượng được đi học,...
+ Đưa chế độ thi cử vào nề nếp, có hệ thống để đào tạo và tuyển chọn quan lại: thi Hương ở các đạo, thi Hội, thi Đình ở kinh đô. Tổ chức nhiều kì thi hơn thì số lượng các trí thức cử nhân, tiến sĩ, trạng nguyên cũng nhiều hơn.
+ Đối tượng chủ yếu để được tuyển chọn làm quan là những người có học, được đào tạo trong nhà trường, đỗ đạt, có học vị.
Đời sống xã hội và văn hoá
- Xã hội
+ Hai giai cấp chủ yếu là thống trị (vua, quan, địac chủ) và bị trị (nông dân, nô tì).
- Văn hoá
+ Giáo dục chưa phát triển.
+ Nho giáo bắt đầu xâm nhập.
+ Đạo Phật phát triển
+ Văn hóa dân gian phát triển: ca hát, nhảy múa, đua thuyền, đánh đu, đấu võ, đánh vật,...
Nguyên nhân làm cho nền kinh tế thời Đinh - Tiền Lê có bước phát triển
- Trong nông nghiệp: tổ chức lễ cày “tịch điền”, khuyến khích nhân dân khai khẩn đất hoang, mở rộng diện tích đất trồng trọt, các công việc trị thủy, bảo vệ sức kéo,…
- Trong thủ công nghiệp: mở một số xưởng thủ công nhà nước, tập trung thợ giỏi trong nước về. Khuyến khích các nghề thủ công cổ truyền phát triển. Do đó, sản phẩm không những tăng về số lượng mà còn tăng cả về chất lượng.
- Thương nghiệp: tạo điều kiện cho thuyền buôn các nước vào nước ta trao đổi buôn bán, đặc biệt là biên giới Việt - Tống, mở mang đường xá, thống nhất tiền tệ,...