logo

Gió nào sau đây thay đổi hướng theo ngày đêm?

Cùng Top lời giải trả lời chính xác, chi tiết cho câu hỏi: “Gió nào sau đây thay đổi hướng theo ngày đêm?” kèm theo những kiến thức mở rộng hay nhất là tài liệu hay dành cho thầy cô giáo và các bạn học sinh tham khảo.


Trắc nghiệm: Gió nào sau đây thay đổi hướng theo ngày đêm?

A. Gió Tây ôn đới.

B. Gió Mậu dịch.

C. Gió đất, gió biển.

D. Gió fơn.

Trả lời:

Đáp án đúng: C. Gió đất, gió biển.

Giải thích:

Vì: ban ngày gió thổi từ biển vào đất liền còn ban đêm gió thổi từ đất liền ra biển nên xảy ra hiện tượng gió đất và gió biển và thay đổi hướng theo ngày đêm

Xem thêm:

>>> Gió biển và gió đất là loại gió?


Kiến thức tham khảo về Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính


1. Sự phân bố khí áp

- Khí áp là sức nén của không khí xuống mặt Trái Đất.

- Tùy theo tình trạng của không khí (co lại hay nở ra) sẽ có tỉ trọng không khí khác nhau, khí áp cũng khác nhau.

Có hai loại khí áp khác nhau:

Áp cao ( high pressure) : H

Áp thấp ( low pressure): L

* Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất

- Các đai cao áp, áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.

- Các đai khí áp phân bố không liên tục, do sự phân bố xen kẽ nhau giữa lục địa và đại dương

Gió nào sau đây thay đổi hướng theo ngày đêm ?

2. Nguyên nhân thay đổi khí áp

a) Khí áp thay đổi theo độ cao

- Càng lên cao, khí áp càng giảm.

- Nguyên nhân là do không khí loãng, sức nén nhỏ.

b) Khí áp thay đổi theo nhiệt độ

- Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm.

- Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng nên khí áp tăng.

c) Khí áp thay đổi theo độ âm

- Không khí chứa nhiều hơi nước khí áp giảm.

- Nguyên nhân là do hơi nước bốc lên nhiều chiếm chỗ của không khí khô.


3. Một số loại gió chính

* Gió Tây ôn đới

- Phạm vi hoạt động: 30 – 600 ở mỗi bán cầu (từ áp cao cận nhiệt về hạ áp ôn đới).

- Thời gian: Gần như quanh năm.

- Hướng: Tây là chủ yếu (Tây Nam ở Bắc bán cầu, Tây Bắc ở Nam bán cầu).

- Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.

- Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa.

* Gió Mậu dịch

- Phạm vi hoạt động: 30 độ về xích đạo.

- Thời gian: quanh năm.

- Hướng thổi: Chủ yếu hướng Đông.

- Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.

- Tính chất: khô, ít mưa.

* Gió mùa

- Khái niệm: Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.

- Nguyên nhân hình thành: Chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.

- Thời gian và hướng thổi: Theo từng khu vực có gió mùa.

- Phạm vi hoạt động:

+ Đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ôxtrâylia.

+ Vĩ độ trung bình: đông Trung Quốc, đông Nam Liên Bang Nga, đông nam Hoa Kì.

* Gió địa phương

a) Gió biển, gió đất

- Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm. Ban ngày từ biển vào đất liền, ban đêm từ đất liền ra biển do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển hay đại dương (chênh lệch nhiệt độ và khí áp).

- Tính chất gió biển ẩm mát, gió đất khô.

b. Gió fơn

- Khái niệm: Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở lên khô và nóng.

- Đặc điểm:

+ Sườn đón gió có mưa lớn.

+ Sườn khuất gió khô và rất nóng.

- Nguyên nhân: Chủ yếu là do sự tăng giảm của hơi nước trong không khí.

- Phạm vi hoạt động: Thường xuất hiện ở các dãy núi đón gió.


4. Bài tập vận dụng

Câu 1: Hãy nêu những nguyên nhân làm thay đổi khí áp?

Lời giải

Những nguyên nhân làm thay đổi khí áp:

Khí áp thay đổi theo độ cao: Càng lên cao, không khí càng loãng nên sức nén càng nhỏ, khí áp giảm.

Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: Nhiệt độ tăng làm không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm. Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng nên khí áp tăng.

Khí áp thay đổi theo độ ẩm: không khí chứa hơi nước nhẹ hơn không khí khô, vì thế không khí nhiều hơi nước thì khí áp cũng giảm. Khi nhiệt độ cao thì hơi nước bốc lên nhiều, chiếm dần chỗ của không khí khô và làm cho khí áp giảm, điều này xảy ra ở vùng áp thấp xích đạo.

Câu 2: Dựa vào bình 12.1. hãy trình bày hoạt động của gió Tây ôn đới và gió Mậu dịch.

Gió nào sau đây thay đổi hướng theo ngày đêm ?

Lời giải

- Gió Tây ôn đới:

+ Thổi từ áp cao cận nhiệt đới về áp thấp ôn đới vĩ độ 60o.

+ Thời gian hoạt động: quanh năm.

+ Hướng: hướng Tây là chủ yếu (bán cầu bắc: Tây Nam, bán cầu Nam: Tây Bắc).

+ Tính chất gió: ẩm, đem mưa nhiều.

- Gió Mậu dịch:

+ Phạm vi hoạt động: thổi từ áp cao cận nhiệt đới về áp thấp xích đạo.

+ Thời gian hoạt động: quanh năm.

+ Hướng: Đông Bắc (bán cầu bắc) và Đông Nam (bán cầu nam).

+ Tính chất: khô, ít mưa.

Câu 3: Hãy trình bày và giải thích hoạt động của gió biển, gió đất và gió fơn?

Lời giải

- Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp; ở ven bờ trên mặt biển mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (ven đất liền) gọi là gió biển.

- Gió đất: Ban đêm, đất toả nhiệt nhanh mát hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền; còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm, nên hình thành áp thấp. Gió thổi từ áp cao (đất liền) tới áp thấp (ven biển) nên gọi là gió đất.

- Gió fơn: Khi gió mát và ẩm thổi tới một dãy núi, bị núi chặn lại, không khí ẩm bị đẩy lên cao và giảm nhiệt độ theo tiêu chuẩn của khí ẩm, trung bình cứ lên cao 100m giảm 0,6°C. Vì nhiệt độ hạ, hơi nước ngưng tụ, mây hình thành và mưa rơi bên sườn đón gió. Khi không khí vượt sang sườn bên kia, hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên theo tiêu chuẩn không khí khô khi xuống núi, trung bình là 100m tăng 1°C nên gió trở nên khô và rất nóng.

icon-date
Xuất bản : 21/04/2022 - Cập nhật : 26/11/2022