Giải Lịch sử 6 Kết nối tri thức Bài 2: Các nhà sử học dựa vào đâu để biết và phục hưng lại lịch sử ngắn gọn, hay nhất bám sát nội dung Sách giáo khoa Lịch sử 6 theo chương trình Sách mới. Bài soạn bao gồm 11 câu hỏi được trả lời theo 1 hoặc nhiều cách cách khác nhau, giúp học sinh hiểu kĩ hơn về bài học
Câu hỏi mở đầu trang 11 Bài 2 Lịch Sử lớp 6: Các nhà sử học làm công việc tương tự như những thám tử. Muốn dựng lại lịch sử, họ phải đi tìm các bằng chứng, tức là các tư liệu lịch sử. Hình ảnh dưới đây là một dạng tư liệu lịch sử. Quan sát hình ảnh, em nhận thấy những hoa văn trên mặt trống miêu tả những gì? Qua đó, em có thể biết được gì về đời sống của người Việt cổ?
Lời giải:
- Hoa văn trên mặt trống đồng Ngọc Lũ miêu tả một phần đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Việt cổ, ví dụ như:
+ Lương thực chính của người Việt cổ là lúa gạo (hình ảnh giã gạo).
+ Thuyền là phương tiện đi lại chủ yếu của cư dân Việt cổ trên sông.
+ Cư dân Việt cổ có tập quán ở nhà sàn, thích múa hát.
- Qua các hình ảnh trên mặt trống đồng chúng ta có thể suy đoán một phần về cuộc sống của người Việt cổ. Đây cũng là nguồn tư liệu quý khi tìm hiểu, nghiên cứu về cuộc sống của cư dân Việt cổ và nền văn minh Việt cổ.
Câu hỏi 1 trang 12 Lịch Sử lớp 6: Thế nào là tư liệu hiện vật? Từ hình 2 và 3, em hãy kể thêm một số tư liệu hiện vật mà em biết.
Lời giải:
Tư liệu hiện vật là những di tích, đồ vật, ... của người xưa còn lưu giữ lại trong lòng đất hay trên mặt đất. Tuy đây chỉ là những hiện vật "câm", nhưng nếu biết khai thác, chúng có thể nói cho ta biết khá cụ thể và trung thực về đời sống vật chất và phần nào đời sống tinh thần của người xưa.
Một số tư liệu hiện vật:
Nhóm hiện vật lợp mái cung điện thời Lý được tìm thấy tại Hoàng thành Thăng Long
Ngói úp trang trí đôi chim phượng bằng đất nung tìm thấy ở Hoàng thành Thăng Long
Xe tăng, máy bay, khẩu pháo và một số súng thần công còn được lưu giữ tại bảo tàng lịch sử Thừa Thiên - Huế
Rìu đá, công cụ bằng đá
Câu hỏi 2 trang 12 Lịch Sử lớp 6: Đoạn tư liệu trên cho em biết thông tin gì về thời đại Hùng Vương?
- Các thông tin về thời đại Hùng Vương có thể khai thác được từ đoạn tư liệu trên:
+ Tên gọi của một số chức vụ trong bộ máy nhà nước thời Văn Lang:
+ Danh xưng của con trai/ con gái vua Hùng:
+ Thông tin sơ lược về tổ chức hành chính thời Văn Lang: “cả nước chia là 15 bộ”
Lời giải:
Các thông tin về thời đại Hùng Vương có thể khai thác được từ đoạn tư liệu trên:
+ Tên gọi của một số chức vụ trong bộ máy nhà nước thời Văn Lang:
“Tướng văn gọi là Lạc hầu”.
“Tướng võ gọi là Lạc tướng”.
“Quan coi việc gọi là Bồ chính”.
+ Danh xưng của con trai/ con gái vua Hùng:
“Con trai vua gọi là Quan lang.
Con giái vua gọi là Mị Nương”.
+ Thông tin sơ lược về tổ chức hành chính thời Văn Lang: “cả nước chia là 15 bộ”
Câu hỏi 3 trang 12 Lịch Sử lớp 6: Em hiểu thế nào là tư liệu chữ viết? Vì sao bia Tiến sĩ ở Văn Miếu (hình 4) cũng được coi là tư liệu chữ viết?
- Tư liệu chữ viết là những bản ghi, tài liệu chép tay hay sách được in, khắc chữ. Các nguồn tài liệu này kể cho ta biết tương đối đầy đủ về các mặt của đời sống con người. Tuy nhiên, tư liệu chữ viết thường mang ý thức chủ quan của tác giả tư liệu.
- Văn bia Tiến sĩ ở Văn Miếu cũng được coi là tư liệu chữ viết, vì:
+ Trên mỗi tấm bia đều có các bài văn thể hiện triết lí về dựng nước và giữ nước; bảo tồn văn hóa; triết lí phát triển giáo dục; quan điểm đào tạo nhân tài… của các triệu đại phong kiến Việt Nam => qua đó cung cấp nhiều tư liệu lịch sử quý giá và phong phú.
+ Bia đề danh tiến sĩ là nguồn sử liệu quí giá, giúp cho việc nghiên cứu về tiểu sử, hành trang của nhiều danh nhân Việt Nam, như Nguyễn Trãi - người được UNESCO công nhận là Danh nhân Văn hóa thế giới, Lê Quí Đôn, Lương Thế Vinh…
+ Chữ Hán khắc trên các bia, có niên đại rất cụ thể, phản ánh về thư pháp (cách viết chữ) của các thời liên quan. Vì vậy, có thể coi đây là căn cứ quan trọng để nhận diện tiến trình phát triển thư pháp chữ Hán của người Việt từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII.
Lời giải:
Tư liệu chữ viết là những bản ghi, tài liệu chép tay hay sách được in, khắc chữ. Các nguồn tài liệu này kể cho ta biết tương đối đầy đủ về các mặt của đời sống con người. Tuy nhiên, tư liệu chữ viết thường mang ý thức chủ quan của tác giả tư liệu.
- Văn bia Tiến sĩ ở Văn Miếu cũng được coi là tư liệu chữ viết, vì:
+ Trên mỗi tấm bia đều có các bài văn thể hiện triết lí về dựng nước và giữ nước; bảo tồn văn hóa; triết lí phát triển giáo dục; quan điểm đào tạo nhân tài… của các triệu đại phong kiến Việt Nam => qua đó cung cấp nhiều tư liệu lịch sử quý giá và phong phú.
+ Bia đề danh tiến sĩ là nguồn sử liệu quí giá, giúp cho việc nghiên cứu về tiểu sử, hành trang của nhiều danh nhân Việt Nam, như Nguyễn Trãi - người được UNESCO công nhận là Danh nhân Văn hóa thế giới, Lê Quí Đôn, Lương Thế Vinh…
+ Chữ Hán khắc trên các bia, có niên đại rất cụ thể, phản ánh về thư pháp (cách viết chữ) của các thời liên quan. Vì vậy, có thể coi đây là căn cứ quan trọng để nhận diện tiến trình phát triển thư pháp chữ Hán của người Việt từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII.
Câu hỏi 4 trang 13 Lịch Sử lớp 6: Thế nào là tư liệu truyền miệng?
Lời giải:
- Tư liệu truyền miệng là những câu chuyện dân gian, truyền thuyết được kể truyền miệng từ đời này qua đời khác gọi là tư liệu truyền miệng. Loại tư liệu này thường không cho biết chính xác về thời gian và địa điểm, nhưng phần nào phản ánh hiện thực lịch sử.
Câu hỏi 5 trang 13 Lịch Sử lớp 6: Hình 5 khiến em liên hệ đến truyền thuyết nào trong dân gian?
- Hình 5 khiến em liên tưởng đến truyền thuyết Thánh Gióng.
Lời giải:
Hình 5 khiến em liên tưởng đến truyền thuyết Thánh Gióng.
Câu hỏi 6 trang 13 Lịch Sử lớp 6: Em hiểu thế nào là tư liệu gốc? Cho ví dụ cụ thể?
Lời giải:
Tư liệu gốc là tư liệu cung cấp những thông tin đầu tiên và trực tiếp về sự kiện lịch sử. Đây là nguồn tài liệu đáng tin cậy nhất khi tìm hiểu lịch sử.
Ví dụ:
Cố đô Huế
Đại Việt sử kí toàn thư
Trống đồng Đông Sơn
Luyện tập và Vận dụng 1 trang 13 Lịch Sử lớp 6: Theo em, tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết, tư liệu truyền miệng và tư liệu gốc có ý nghĩa và giá trị gì?
Lời giải:
Loại tư liệu | Ý nghĩa | Giá trị |
Tư liệu hiện vật |
- Gồm những di tích, công trình hay đồ vật (văn bia, trống đồng, đồ gốm…). | - Nếu biết cách khai thác, các tư liệu hiện vật có thể cung cấp những thông tin khá cụ thể và trung thực về đời sống vật chất và phần nào đời sống tinh thần của người xưa. |
Tư liệu chữ viết |
- Tư liệu chữ viết là những bản ghi, tài liệu chép tay hay sách được in, khắc chữ. | - Các nguồn tài liệu này kể cho ta biết tương đối đầy đủ về các mặt của đời sống con người. Tuy nhiên, tư liệu chữ viết thường mang ý thức chủ quan của tác giả tư liệu. |
Tư liệu truyền miệng |
- Là những câu chuyện (truyền thuyết, cổ tích, thần thoại…) được truyền từ đời này sang đời khác. | - Nếu khai thác đúng cách, các tư liệu truyền miệng có thể giúp chúng ta biết nhiều sự kiện lịch sử có giá trị. |
Tư liệu gốc |
- Tư liệu gốc là tư liệu cung cấp những thông tin đầu tiên và trực tiếp về sự kiện lịch sử. -Xét về hình thức và nội dung phản ánh, tư liệu lịch sử gốc được chia làm 4 loại chính, là: tư liệu vật chất, tư liệu chữ viết, tư liệu hình ảnh và tư liệu ghi âm, ghi hình. |
- Đây là nguồn tư liệu đáng tin cậy nhất khi tìm hiểu lịch sử. |
Luyện tập và Vận dụng 2 trang 13 Lịch Sử lớp 6: Khai thác hình 2, 3, 4 và 5 trong bài học, hãy cho biết hình ảnh nào thuộc tư liệu gốc?
- Các hình ảnh: 2, 3, 4 là tư liệu gốc.
- Hình 5 (truyền thuyết Thánh Gióng) là tư liệu truyền miệng.
Lời giải:
Các hình ảnh: 2, 3, 4 là tư liệu gốc.
- Hình 5 (truyền thuyết Thánh Gióng) là tư liệu truyền miệng.
Luyện tập và Vận dụng 3 trang 13 Lịch Sử lớp 6: Hãy kể tên một số truyền thuyết có liên quan đến lịch sử mà em biết.
Lời giải:
- Một số truyền thuyết có liên quan đến Lịch sử là:
+ Truyền thuyết Thánh Gióng.
+ Truyền thuyết bánh chưng – bánh giày.
+ Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy.
+ Sự tích Hồ Gươm.
Luyện tập và Vận dụng 4 trang 13 Lịch Sử lớp 6: Ở nhà hoặc nơi em sinh sống có những hiện vật nào có thể giúp tìm hiểu lịch sử? Hãy giới thiệu ngắn gọn một hiện vật mà em thích nhất.
Lời giải:
- Ở gần nơi em sinh sống có khu di tích Hoàng thành Thăng Long - thuộc địa bàn của phường Điện Biên và phường Quán Thánh, quận Ba Đình, Hà Nội
- Giới thiệu về Hoàng thành Thăng Long:
+ Khu di tích Hoàng Thành Thăng Long có tổng diện tích là 18.395ha bao gồm các khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu và các di tích khác còn sót lại trong khu di tích Thành cổ Hà Nội như Đoan Môn, cột cờ Hà Nội, điện Kính Thiên, nhà D67, Bắc Môn, Hậu Lâu, tường thành và 8 cổng hành cung dưới thời Nguyễn.
+ Những khu di tích này nằm ở quận Ba Đình và được giới hạn bởi các tuyến đường : phía Bắc là đường Phan Đình Phùng, phía Nam là đường Bắc Sơn và tòa nhà Quốc Hội, phía Tây Nam là đường Điện Biên Phủ, phía Tây là đường Hoàng Diệu, đường Độc Lập, nhà Quốc Hội và cuối cùng phía Đông là đường Nguyễn Tri Phương.
+ Khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu: Di tích này bao gồm tầng dưới cùng là một phần bên phía đông của thành Đại La dưới thời Cao Biền, nhà Đường, tầng trên là cung điện nhà Lý và nhà Trần, tiếp theo là một phần trung tâm của đông cung nhà Lê và trên cùng là một phần của trung tâm tòa thành tỉnh Hà Nội thế kỷ 19.
+ Cột Cờ Hà Nội: là di tích được xây dựng vào năm 1812 dưới triều Gia Long. Cột cờ cao 60m, gồm có chân đế, thân cột và vọng canh. Chân đế có hình vuông với diện tích là 2007m² và bao gồm 3 cấp thóp dần lên. Mỗi cấp đều có tường hoa và hoa văn bao quanh. Từ mặt đất lên tới chân cấp thứ 2 phải leo 18 bậc thang tại mặt phía Đông và mặt phía Tây. Muốn từ cấp 2 lên cấp 3 cũng phải leo 18 bậc thang ở hai cửa hướng Đông và Tây. Còn cấp thứ 3 có 4 cửa, cửa Đông, cửa Tây, cửa Nam và cửa Bắc
+ Đoan Môn là cửa vòm cuốn dẫn vào điện Kính Thiên. Đoan Môn gồm năm cổng xây bằng đá, phía ngoài là cửa Tam Môn khoảng 1812 – 1814, triều Nguyễn Gia Long phá, xây Cột Cờ (nay vẫn còn sừng sững). Năm 2002, giới khảo cổ học Việt Nam được phép đào phía trong Đoan Môn đã tìm thấy “lối xưa xe ngựa” thuộc thời Trần, dùng lại nhiều gạch Lý. Nếu khai quật tiếp, sẽ có thể thấy cả con đường từ Đoan Môn đến điện Kính Thiên ở phía Bắc và cửa Tây Nam thành Hà Nội.
+ Điện Kính Thiên là di tích trung tâm, là hạt nhân chính trong tổng thể các địa danh lịch sử của thành cổ Hà Nội. Điện Kính Thiên chiếm vị trí trung tâm của khu di tích. Trước điện Kính Thiên là Đoan Môn rồi tới Cột Cờ Hà Nội, phía sau có Hậu Lâu, Cửa Bắc, hai phía đông và tây có tường bao và mở cửa nhỏ. Dấu tích điện Kính Thiên hiện nay chỉ còn là khu nền cũ.
+ Từ Tổng hành dinh – Nhà D67 Khu A Bộ quốc phòng, Bộ Chính trị và Quân uỷ Trung ương đã đưa ra những quyết định lịch sử đánh dấu những mốc son của cách mạng Việt Nam. Đó là: Tổng tiến công Tết Mậu Thân 1968 Cuộc Tổng tiến công năm 1972 Đánh thắng hai cuộc chiến của Mỹ mà đỉnh cao là 12 ngày đêm cuối năm 1972. Tổng tiến công năm 1975, đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh.
+ Lầu Tĩnh Bắc (Tĩnh Bắc lâu) là một toà lầu xây phía sau cụm kiến trúc điện Kính Thiên là hành cung của thành cổ Hà Nội. Tuy ở sau hành cung nhưng lại là phía bắc, xây với ý đồ phong thuỷ giữ yên bình phía bắc hành cung, nên mới có tên là Tĩnh Bắc lâu và còn có tên là Hậu lâu (lầu phía sau), hoặc là lầu Công chúa do cho rằng đây là nơi nghỉ ngơi của các cung nữ trong đoàn hộ tống vua Nguyễn ra ngự giá Bắc thành.
+ Đây là một trong năm cổng của thành Hà Nội dưới thời Nguyễn. Ở Cửa Bắc còn lưu giữ lại hai vết đại bác do pháo thuyền Pháp bắn từ sông Hồng năm 1882 khi Pháp hạ thành Hà Nội lần thứ hai. Ngày nay trên cổng thành là nơi thờ hai vị tổng đốc Hà Nội là Nguyễn Tri Phương và Hoàng Diệu.