Giải KHTN 8 Chân trời sáng tạo Bài 34: Máu và hệ tuần hoàn của cơ thể người ngắn gọn, hay nhất bám sát nội dung Sách giáo khoa theo chương trình Sách mới. Bài soạn bao gồm 11 câu hỏi được trả lời chính xác, giúp học sinh hiểu kĩ hơn về bài học
Mở đầu trang 149 Bài 34 KHTN lớp 8: Tại sao khi đo huyết áp người ta thường chọn vị trí đo ở cánh tay?
Lời giải:
Người ta thường chọn vị trí ở tay để đo huyết áp vì vị trí này có động mạch nằm trên xương, dưới lớp da và gần tim giúp dễ dàng đo được áp lực của máu.
1. Máu
Câu hỏi thảo luận 1 trang 149 KHTN lớp 8: Quan sát Hình 34.1 và đọc thông tin trong Bảng 34.1, thực hiện các yêu cầu sau:
a) Nêu các thành phần cấu tạo của máu và chức năng mỗi thành phần.
b) Từ chức năng các thành phần của máu, hãy cho biết chức năng của máu.
Lời giải:
a) Các thành phần cấu tạo của máu và chức năng của mỗi thành phần:
b) Chức năng của máu: Máu có chức năng vận chuyển các chất, bảo vệ cơ thể, duy trì cân bằng nội môi và giữ cho thân nhiệt ổn định.
Luyện tập trang 150 KHTN lớp 8: Khi bị đứt tay và chảy máu, thành phần nào của máu giúp cơ thể tự cầm máu?
Lời giải:
Tiểu cầu có chức năng tham gia vào cơ chế làm đông máu, bảo vệ cơ thể tránh mất máu khi bị thương → Khi bị đứt tay và chảy máu, tiểu cầu là thành phần giúp cơ thể tự cầm máu.
Vận dụng trang 150 KHTN lớp 8: Khi một bệnh nhân có các triệu chứng bị nhiễm trùng, bác sĩ thường chỉ định xác định thành phần nào của máu? Vì sao?
Lời giải:
Vì bạch cầu có chức năng tham gia vào bảo vệ cơ thể, nếu cơ thể bị nhiễm trùng thì lượng bạch cầu sẽ tăng lên để chống lại tác nhân gây nhiễm trùng nên việc xét nghiệm máu sẽ giúp bác sĩ đưa ra kết quả đúng nhất.
Câu hỏi thảo luận 2 trang 150 KHTN lớp 8: Quan sát Hình 34.2 và cho biết ở người, nhóm máu A, B, AB, O tương ứng có loại kháng nguyên nào trên hồng cầu, kháng thể nào trong huyết tương bằng cách hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Lời giải:
Câu hỏi thảo luận 3 trang 151 KHTN lớp 8: Từ thông tin trong Hình 34.3, em hãy cho biết người có nhóm máu O có thể cho và nhận máu từ người có nhóm máu nào.
Lời giải:
- Người có nhóm máu O không có cả kháng nguyên A và B trên hồng cầu → Người có nhóm máu O có thể cho tất cả các nhóm máu còn lại là: A, B và AB.
- Người có nhóm máu O có cả kháng thể α và β trong huyết tương → Người có nhóm máu O chỉ có thể nhận máu từ người có nhóm máu O.
2. Hệ tuần hoàn
Câu hỏi thảo luận 4 trang 151 KHTN lớp 8: Quan sát Hình 34.4 về sơ đồ hệ tuần hoàn ở người và thực hiện các yêu cầu sau
a) Kể tên các thành phần tham gia vào hệ tuần hoàn máu. Cho biết vai trò của tim, động mạch, tĩnh mạch và mao mạch trong hệ tuần hoàn.
b) Theo gợi ý của các mũi tên trong Hình 34.4, mô tả sự phối hợp hoạt động của tim, hệ mạch và máu trong hệ tuần hoàn.
Lời giải:
a) Các thành phần tham gia vào hệ tuần hoàn máu gồm: tim và hệ mạch máu (động mạch, tĩnh mạch, mao mạch).
b) Sự phối hợp hoạt động của tim, hệ mạch và máu trong hệ tuần hoàn:
- Vòng tuần hoàn tuần hoàn nhỏ (vòng tuần hoàn phổi): Máu đỏ thẫm (giàu carbon dioxide) từ tâm thất phải → động mạch phổi → mao mạch phổi (tại đây diễn ra quá trình trao đổi khí: máu đỏ thẫm nhận oxygen từ phế nang, chuyển carbon dioxide sang phế nang thành máu đỏ tươi) → máu đỏ tươi đổ vào tĩnh mạch phổi → tâm nhĩ trái.
- Vòng tuần hoàn lớn (vòng tuần hoàn cơ thể): Máu đỏ tươi (giàu oxygen và các chất dinh dưỡng) từ tâm thất trái → động mạch chủ → mao mạch cơ quan (tại đây diễn ra quá trình trao đổi chất: máu chuyển oxygen và các chất dinh dưỡng cho các tế bào, nhận carbon dioxide và các chất thải để trở thành máu đỏ thẫm) → máu đỏ thẫm đổ vào tĩnh mạch chủ → tâm nhĩ trái.
Luyện tập trang 151 KHTN lớp 8: So sánh tốc độ dòng máu chảy trong tĩnh mạch và động mạch. Giải thích sự khác nhau đó.
Lời giải:
- Tốc độ máu chảy trong động mạch lớn hơn tĩnh mạch.
- Giải thích: Vì tốc độ máu chảy trong hệ mạch phụ thuộc vào tổng tiết diện mạch và sự chênh lệch huyết áp (áp lực của máu) giữa các đoạn mạch. Động mạch có sự chênh lệch huyết áp lớn giữa các đoạn mạch (động mạch gần tim có huyết áp lớn, động mạch ở càng xa tim thì huyết áp càng giảm) nên máu chảy nhanh hơn.
Câu hỏi thảo luận 5 trang 152 KHTN lớp 8: Quan sát các Hình từ 34.5 đến 34.9, hãy kể tên, nêu nguyên nhân và các biện pháp phòng, chống bệnh về máu và tim mạch.
Lời giải:
Tên và nguyên nhân gây ra các bệnh về máu và tim mạch:
- Bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm: Do đột biến gene sản xuất hemoglobin, gây ra bất thường về hình dạng, số lượng của hồng cầu.
- Bệnh xuất huyết da: Do giảm chất lượng hoặc số lượng tiểu cầu.
- Bệnh bạch cầu: Do sự tăng sinh tế bào bất thường ở phần tủy xương.
- Bệnh nhồi máu cơ tim: Do các mảnh xơ vữa trong lòng động mạch khi bị nứt hoặc vỡ, các tế bào máu gồm tiểu cầu và hồng cầu đến bám vào, tạo thành cục máu đông gây bít tắc lòng mạch, dẫn đến nguồn máu nuôi cơ tim bị mất.
- Bệnh viêm cơ tim: Do nhiễm trùng, do chất gây độc tim, do thuốc và một số bệnh hệ thống,…
* Các biện pháp phòng, chống bệnh về máu và tim mạch:
- Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lí, hạn chế ăn thức ăn chế biến sẵn chứa nhiều muối, đường hoặc dầu mỡ.
- Hạn chế sử dụng chất kích thích như rượu bia, thuốc lá,…
- Vận động thể dục, thể thao phù hợp.
- Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, tiêu diệt các vật trung gian truyền bệnh.
- Tạo cuộc sống vui vẻ, giảm căng thẳng.
Luyện tập trang 152 KHTN lớp 8: Tại sao bệnh tim mạch có tỉ lệ tử vong cao hàng đầu tại Việt Nam?
Lời giải:
Bệnh tim mạch có tỉ lệ tử vong cao hàng đầu tại Việt Nam vì tim có nhiệm vụ bơm máu đi khắp các nơi trong cơ thể, nếu cấu tạo, hoạt động của tim bị bất thường sẽ ảnh hưởng đến khả năng cung cấp các chất cho cơ thể, môi trường trong cơ thể mất cân bằng, ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sống.
Vận dụng trang 152 KHTN lớp 8: Tim của thai nhi có một lỗ thông giữa tâm thất trái và phải. Trong một số trường hợp, khi sinh ra lỗ thông này không khép kín hoàn toàn, nếu không được phẫu thuật để khép kín lại thì sẽ ảnh hưởng đến nồng độ oxygen cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể. Giải thích tại sao.
Lời giải:
Khi lỗ thông giữa tâm thất trái và phải không khép kín hoàn toàn, nếu không được phẫu thuật để khép kín lại thì sẽ ảnh hưởng đến nồng độ oxygen cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể vì: Tâm thất trái chứa máu giàu oxygen, tâm thất phải chứa máu nghèo oxygen. Nếu lỗ thông giữa tâm thất trái và phải không khép kín hoàn toàn, máu giàu oxygen và máu nghèo oxygen ở hai bên tâm thất sẽ hòa trộn vào với nhau (máu pha), dẫn đến lượng oxygen trong máu ở tâm thất trái để đưa đi cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể giảm thấp hơn so với bình thường.