Câu hỏi trang 15 Lịch Sử 9: Nêu những nét chỉnh về phong trào dân tộc ở Ấn Độ từ năm 1918 đến năm 1945.
Lời giải:
Sau cuộc chiến lần thứ nhất, đế quốc Nhật đánh bại Trung Quốc, chiếm đóng Hàn Quốc. Năm 1931, Nhật Bản thừa thắng đem quân chiếm đóng hoàn toàn Mãn Châu – vùng đất ở đông bắc Trung Quốc, nơi khởi nguồn của nhà Thanh. Đây là nơi có trữ lượng khoáng sản dồi dào, nhưng được phòng thủ hết sức yếu kém vì ở vùng đông bắc hoang sơ, giá lạnh.
Câu hỏi trang 15 Lịch Sử 9: Trình bày những nét tiêu biểu về phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á từ năm 1918 đến năm 1945.
Lời giải:
- Giai đoạn 1918 - 1929:
+ Kinh tế Nhật Bản phát triển xen kẽ với các đợt khủng hoảng, suy thoái ngắn do ảnh hưởng của thiên tai và lạm phát.
+ Các cuộc đấu tranh của công nhân và các tầng lớp nhân dân tiếp tục diễn ra, tiêu biểu là cuộc bạo động gạo năm 1918 lôi kéo 10 triệu người tham gia.
+ Tháng 7-1922, Đảng Cộng sản Nhật Bản được thành lập và trở thành lực lượng lãnh đạo phong trào công nhân
- Giai đoạn 1929 - 1933: Nhật Bản lâm vào khủng hoảng do tác động của cuộc đại suy thoái; đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
- Giai đoạn 1933 - 1945:
+ Nhật Bản thực hiện phát xít hóa bộ máy nhà nước, tích cực chạy đua vũ trang và tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược mở rộng lãnh thổ, như: xâm chiếm Mãn Châu (1931), mở rộng xâm lược Trung Quốc (1937).
+ Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản xâm lược các nước Đông Nam Á, tấn công căn cứ quân sự của Mỹ tại Trân Châu Cảng, mở rộng chiến tranh ra toàn mặt trận châu Á Thái Bình Dương. Từ cuối năm 1944, nhiều thành phố ở Nhật Bản bị tàn phá bởi các cuộc ném bom của Mỹ. Tới 15/8/1945, Nhật Bản buộc phải đầu hàng.
Luyện tập 1 trang 15 Lịch Sử 9: Lập bảng tóm tắt các giai đoạn phát triển của các nước châu Á những năm 1918 - 1945 vào vở ghi.
Lời giải:
Những nét chính về phong trào giải phóng dân tộc ở Trung Quốc, Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á
* Trung Quốc
- Để chống lại âm mưu xâu xé Trung Quốc của các nước đế quốc, ngày 4-5-1919, phong trào Ngũ Tứ đã nổ ra ở Bắc Kinh. Phong trào đã nhanh chóng lan rộng ra cả nước, lôi cuốn đông đảo công nhân, nông dân, trí thức yêu nước tham gia.
- Tháng 7-1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập.
- Trong những năm 1927-1937, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản.
- Tháng 7-1937, Nhật Bản mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược nhằm thôn tính toàn bộ Trung Quốc. Trong bối cảnh đó, Quốc Dân đảng và Đảng Cộng sản đã hợp tác để cùng kháng chiến chống Nhật.
* Ấn Độ
- Đảng Quốc đại dưới sự lãnh đạo của Gan-đi đã động viên nhân dân đấu tranh đòi độc lập, tẩy chay hàng hoá của Anh, phát triển kinh tế dân tộc.
- Năm 1925, Đảng Cộng sản Ấn Độ được thành lập, góp phần thúc đẩy nhân dân chống thực dân Anh.
* Đông Nam Á
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á phát triển theo hai khuynh hướng tư sản và vô sản.
+ Tiêu biểu cho khuynh hướng tư sản là sự thành lập và hoạt động của Đảng Dân tộc do Ác-mét Xu-các-nô đứng đầu (In-đô-nê-xi-a); hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng và khởi nghĩa Yên Bái (Việt Nam),...
+ Khuynh hướng vô sản xuất hiện từ đầu những năm 20 của thế kỉ XX với sự thành lập của các đảng cộng sản ở In-đô-nê-xi-a (1920), ở Việt Nam, Mã Lai, Xiêm, Phi-lip-pin (1930),...
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân Đông Nam Á đã thành lập các mặt trận chống phát xít nói chung, tiến hành kháng chiến chống Nhật. Tháng 8-1945, chớp thời cơ Nhật Bản dầu hàng, cách mạng bùng nổ và giành chính quyền thành công tại In-đô-nê-xi-a, Việt Nam.
Vận dụng 2 trang 15 Lịch Sử 9: Sưu tầm tư liệu về một phong trào đấu tranh tiêu biểu theo khuynh hướng vô sản hoặc tư sản ở Đông Nam Á (1918 - 1945). Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học.
Lời giải:
- Để chống lại đạo luật hà khắc của thực dân Anh đối với người dân Ấn Độ, M. Gan-đi (M. Gandhi) đã tiến hành “Cuộc biểu tình bất bạo động Muối”. Ông đi bộ gần 400 km đến bờ biển phía Tây Ấn Độ để phản đối luật của Anh cấm người Ấn Độ tự thu hoạch muối và trả thuế muối quá cao.
- Có thể gọi hành động của M. Gan-đi là “bất bạo động", vì: trong “cuộc biểu tình Muối”s, M. Gan-đi và Đảng Quốc đại đã vận động quần chúng nhân dân Ấn Độ thực hiện đấu tranh bằng các biện pháp hòa bình, không sử dụng vũ lực.
Câu hỏi mở đầu trang 130 Địa Lí 9: Việt Nam là một quốc gia đông dân, nhiều dân tộc, cơ cấu dân số theo tuổi và theo giới tính có sự thay đổi. Hiện nay, các dân tộc ở nước ta phân bố ra sao? Cơ cấu dân số có sự thay đổi như thế nào?
Lời giải:
Lời giải:
- Để chống lại đạo luật hà khắc của thực dân Anh đối với người dân Ấn Độ, M. Gan-đi (M. Gandhi) đã tiến hành “Cuộc biểu tình bất bạo động Muối”. Ông đi bộ gần 400 km đến bờ biển phía Tây Ấn Độ để phản đối luật của Anh cấm người Ấn Độ tự thu hoạch muối và trả thuế muối quá cao.
- Có thể gọi hành động của M. Gan-đi là “bất bạo động", vì: trong “cuộc biểu tình Muối”s, M. Gan-đi và Đảng Quốc đại đã vận động quần chúng nhân dân Ấn Độ thực hiện đấu tranh bằng các biện pháp hòa bình, không sử dụng vũ lực.
- Sự phân bố dân tộc: các dân tộc sinh sống rộng khắp trên lãnh thổ, sự phân bố thay đổi theo thời gian và không gian, người Việt Nam ở nước ngoài luôn hướng về Tổ quốc.
- Sự thay đổi cơ cấu dân số:
+ Cơ cấu dân số theo tuổi tăng tỉ trọng số dân từ 65 tuổi trở lên.
+ Cơ cấu dân số theo giới tính: năm 2021, nữ chiếm 50,2% và nam chiếm 49,8%, mất cân bằng giới tính ở nhóm sơ sinh rõ rệt.
Câu hỏi trang 130 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin trong Giải Địa lí 9 Chân trới sáng tạo Bài, hãy trình bày đặc điểm phân bố các dân tộc ở nước ta.
Lời giải:
- Các dân tộc sinh sống rộng khắp trên lãnh thổ: dân tộc Kinh phân bố nhiều hơn ở các khu vực đồng bằng, các dân tộc thiểu số thường phân bố ở các khu vực trung du, miền núi, nơi có vị trí quan trọng, địa bàn chiến lược về an ninh quốc phòng. Một số dân tộc như Khơ-me, Chăm và Hoa sinh sống tập trung ở vùng đồng bằng và đô thị.
- Sự phân bố thay đổi theo thời gian và không gian: trong lịch sử, cùng với việc khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng kinh tế làm cho sự phân bố dân cư, dân tộc có sự thay đổi. Không gian sinh sống được mở rộng, tính đan xen trong phân bố các dân tộc trở nên phổ biến.
- Người Việt Nam ở nước ngoài luôn hướng về Tổ quốc: có khoảng 5,3 triệu người (2021) sinh sống ở nước ngoài, là bộ phận không tách rời và là nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Người Việt Nam ở nước ngoài tích cực lao động, học tập và luôn hướng về xây dựng quê hương, đất nước.
Câu hỏi trang 131 Địa Lí 9: Dựa vào bảng 1.1 và thông tin trong Giải Địa lí 9 Chân trới sáng tạo Bài, hãy nhận xét tình hình gia tăng dân sốcủa nước ta.
Lời giải:
- Dân số gia tăng khác nhau qua các giai đoạn, trong vài thập kỉ gần đây, tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm dần; tuy nhiên, số dân vẫn có sự gia tăng về quy mô và mỗi năm tăng thếm khoảng 1 triệu người. Năm 2021, tỉ lệ gia tăng dân số là 0,94%.
- Tỉ lệ gia tăng dân số có sự khác biệt giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn.
Câu hỏi trang 131 Địa Lí 9: Dựa vào các bảng 1.2, 1.3 và thông tin trong Giải Địa lí 9 Chân trới sáng tạo Bài, hãy nhận xét và giải thích sự thay đổi về cơ cấu dân số theo tuổi và theo giới tính của dân cư nước ta.
Lời giải:
- Cơ cấu dân số theo tuổi:
+ Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ, tỉ lệ người ở nhóm tuổi 15 - 64 tuổi chiếm tỉ trọng lớn nhất => mang lại cơ hội lớn tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cho tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững của đất nước.
+ Số dân từ 65 tuổi trở lên xu hướng tăng dần tỉ trọng, dấu hiện dân số nước ta có xu hướng già hóa => điều này sẽ tác động đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Cơ cấu dân số theo giới tính:
+ Có sự thay đổi, năm 2021, nữ chiếm 50,2% và nam chiếm 49,8% trong tổng số dân.
+ Tình trạng mất cân bằng giới tính ở nhóm sơ sinh khá rõ rệt. Năm 2021, có 112 bé trai/100 bé gái.
Câu hỏi trang 132 Địa Lí 9: Dựa vào bảng 1.4 và thông tin trong Giải Địa lí 9 Chân trới sáng tạo Bài, hãy phân tích sự thay đổi cơ cấu dân số theo giới tính.
Lời giải:
- Năm 2021, thu nhập bình quân đầu người/tháng của nước ta khoảng 4,2 triệu đồng; khu vực thành thị đạt 5,4 triệu đồng, khu vực nông thôn đạt 3,5 triệu đồng.
- Thu nhập của người dân đều có sự cải thiện theo thời gian nhưng vẫn còn sự phân hóa giữa các vùng.
Luyện tập 1 trang 132 Địa Lí 9: Dựa vào bảng 1.1, hãy vẽ biểu đồ thể hiện tỉ lệ gia tăng dân số của nước ta, giai đoạn 1999 - 2021
Lời giải:
Luyện tập 2 trang 132 Địa Lí 9: Dựa vào bảng 1.4, hãy sắp xếp thứ tự từ cao đến thấp về thu nhập bình quâncủa các vùng ở nước ta năm 2014 và 2021. Nhận xét.
Lời giải:
Thứ tự từ cao đến thấp về thu nhập bình quân đầu người/tháng của các vùng ở nước ta năm 2014 và 2021:
- Nhận xét: Nhìn chung, thu nhập bình quân đầu người/tháng của các vùng ở nước ta năm 2014 và 2021 đều có sự tăng lên, có sự thay đổi vị trí giữa vùng Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, cụ thể:
+ 3 vùng đứng có thu nhập bình quân đầu người/tháng cao nhất và vẫn giữa nguyên vị trí trong giai đoạn này lần lượt là Đông Nam Bộ 5,8 triệu đồng, Đồng bằng sông Hồng 5,0 triệu đồng , Đồng bằng sông Cửu Long 3,7 triệu đồng (2021).
+ Năm 2014 vùng Tây Nguyên có thu nhập bình quân đầu người/tháng đứng thứ 4 còn vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đứng thứ 5. Nhưng sang năm 2021, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung đã vươn lên đứng thứ 4 với 3,5 triệu đồng, còn vùng Tây Nguyên lại xuống vị trí thứ 5 với 2,9 triệu đồng.
+ Thu nhập bình quân đầu người/tháng thấp nhất trong cả giai đoạn là vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, đạt 2,8 triệu đồng năm 2021.
Vận dụng trang 132 Địa Lí 9: Hãy tìm hiểu và viết báo cáo ngắn về hiện trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở địa phương em sinh sống.
Lời giải:
Những năm gần đây, tại Lào Cai, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh được đánh giá là ở mức đáng báo động. Nếu không có hành động, giải pháp kiểm soát sẽ để lại hậu quả khó lường về mặt xã hội. Tỷ số giới tính bình thường là trong khoảng 103 - 107 nam/100 nữ. Tại Việt Nam, tỷ số giới tính khi sinh hiện nay là 111,5 bé trai/100 bé gái. Trong khi đó, tại Lào Cai là 113 bé trai/100 bé gái. Đây là dấu hiệu mất cân bằng giới tính khi sinh cao.
Thực trạng này diễn ra ở tất cả các nhóm, không phân biệt trình độ học vấn, tình trạng kinh tế… Mất cân bằng giới tính như hiện nay sẽ dẫn đến việc dư thừa nam giới trong độ tuổi kết hôn.
Nguyên nhân chính của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại Lào Cai là do quan niệm “trọng nam khinh nữ” vẫn còn tồn tại trong một bộ phận người dân. Trong nhiều giải pháp nhằm kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, mới đây nhất, ngày 20/7/2021, UBND tỉnh Lào Cai đã ban hành Kế hoạch số 306 về thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn, mục tiêu đến năm 2025 tỷ số giới tính khi sinh ở mức 112 trẻ trai/100 trẻ gái và đến năm 2030 còn 109 trẻ trai/100 trẻ gái.