logo

Family life in the United States

Read the passage and mark A, B, C or D to indicate the correct answer to each of the questions.

FAMILY LIFE IN THE UNITED STATES

   Family life in the United States is changing. Fifty or sixty years ago, the wife was called a “housewife”. She cleaned, cooked, and cared for the children. The husband earned the money for the family. He was usually out working all day. He came home tired in the evening, so he did not do much housework. And he did not see the children very much, except on weekends.

   These days, however, more and more women work outside the home. They cannot stay with the children all day. They, too, come home tired in the evening. They do not want to spend the evening cooking dinner and cleaning up. They do not have time to clean the house and do the laundry. So who is going to do the housework now? Who is going to take care of the children?

   Many families solve the problem of housework by sharing it. In these families, the husband and wife agree to do different jobs around the house, or they take turns doing each job. For example, the husband always cooks dinner and the wife always does the laundry. Or the wife cooks dinner on some nights and the husband cooks dinner on other nights.

   Then there is the question of the children. In the past, many families got help with child care from grandparents. Now families usually do not live near their relatives. The grandparents are often too far away to help in a regular way. More often, parents have to pay for child care help. The help may be a babysitter or a day-care center. The problem with this kind of help is the high cost. It is possible only for couples with jobs that pay well.

   Parents may get another kind of helpfromthe companies they work for. Many companies now let people with children work part-time. That way, parents can spend more time with their children. Some husbands may even stop working for a while to stay with the children. For these men there is a new word: they are called “househusbands”. In the USA more and more men are becoming househusbands every year.

   These changes in the home mean changes in the family. Fathers can learn to understand their children better, and the children can get to know their fathers better. Husbands and wives may also find changes in their marriage. They, too, may have a better understanding of each other.

Family life in the United States

DỊCH

ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH Ở MỸ

   Đời sống gia đình ở Mỹ đang thay đổi. Năm mươi hoặc sáu mươi năm trước, người vợ được gọi là một “bà nội trợ”. Người vợ dọn dẹp, nấu nướng và chăm sóc các con. Người chồng kiếm tiền cho gia đình. Người chồng thường được ra ngoài làm việc cả ngày. Người chồng trở về nhà vào buổi tối đầy mệt mỏi, vì thế người chồng không làm nhiều việc nhà. Và người chồng không trông con nhiều, ngoại trừ các ngày cuối tuần.

   Tuy nhiên, ngày nay, càng nhiều phụ nữ đi làm bên ngoài hơn. Họ không thể ở nhà với con cả ngày. Họ cũng về nhà mệt mỏi vào buổi tối. Họ không muốn dành buổi tối để nấu ăn và dọn dẹp. Họ không có thời gian để dọn dẹp nhà cửa và giặt quần áo. Vì vậy, ai sẽ là người làm việc nhà bây giờ? Ai sẽ là người chăm sóc của trẻ em?

   Nhiều gia đình giải quyết các vấn đề của công việc gia đình bằng cách chia sẻ nó. Trong những gia đình này, người chồng và người vợ đồng ý làm công việc khác nhau trong nhà, hoặc họ thay phiên nhau làm từng công việc. Ví dụ, người chồng luôn nấu ăn tối và người vợ luôn luôn làm việc giặt giũ. Hoặc người vợ nấu bữa tối một số tối và người chồng nấu vào những tối khác.

   Sau đó, có những câu hỏi về các con. Trong quá khứ, nhiều gia định nhận được sự giúp đỡ chăm sóc con từ ông bà. Bây giờ gia đình thường không sống gần người thân của họ. Thông thường, các bậc cha mẹ phải trả tiền cho việc giúp đỡ chăm sóc con. Sự giúp đỡ có thể là một người giữ trẻ hoặc một trung tâm chăm sóc ban ngày. Vấn đề với các loại hình giúp đỡ này là chi phí cao. Nó chỉ có thể dành cho các cặp vợ chồng với những công việc lương cao.

   Các bậc cha mẹ có thể nhận được một loại hình giúp đỡ từ công ty mà họ làm việc. Nhiều công ty hiện nay cho mọi người cùng với con đến làm việc bán thời gian. Bằng cách đó, cha mẹ có thể dành nhiều thời gian với con cái của họ. Một số ông chồng thậm chí có thể ngừng làm việc một thời gian để ở nhà  với các con. Đối với những người đàn ông này, có một từ mới: họ được gọi là “những người chồng của gia đình”. Ở Mỹ mỗi năm, ngày càng nhiều người đàn ông trở thành người chồng của gia đình.

   Những thay đổi trong nhà có nghĩa là thay đổi trong gia đình. Những ông bố có thể tìm hiểu để hiểu con cái của họ tốt hơn, và các con có thể hiểu rõ bố của chúng tốt hơn. Những người chồng và người vợ cũng có thể thấy những thay đổi trong cuộc hôn nhân của họ. Họ cũng có thể có một sự hiểu biết tốt hơn về nhau.


CÂU HỎI

Question 1. Sixty years ago, most women                         

A. went out to work      

B. had no children

C. did not do much housework    

 D. were housewives

Question 2. Nowadays, there are                     .

A. more women going out to work than before

B. more and more women staying with the children all day

C. more work outside the home than before

D. more housewives than before

Question 3. The word “laundry” in paragraph 2 is closest in meaning to                       

A. tidying up      

B. cooking and washing up

C. washing and ironing     

D. shopping

Question 4. It can be inferred from paragraph 4 that                    .

A. couples with low-paid jobs can’t afford the cost of a babysitter or a day-care center

B. grandparents can help care the children in a regular way

C. all couples with jobs can pay for help from a babysitter or a day-care center

D. in the past, grandparents did not help the couples with child care

Question 5. The word “they” in paragraph 5 refers to                               

A. husbands who stop working to stay with the children

B. fathers who spend more time with their children

C. parents who work part-time

D. children who spend more time with fathers than mothers

Question 6. The changes in the American home mentioned in this passage may                       

A. help families     

B. not happen

C. cause problems for a marriage     

D. not change the children at all

Question 7. This article is about                 

A. American men as househusbands      B. housewives in America

C. how more American women are working     D. how family life in America is changing


ĐÁP ÁN

1-D 2-A 3-C 4-A 5-A
6-A 7-D  

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Question 1:

Cách đây 60 năm, hầu hết phụ nữ                       

A. đi ra ngoài làm việc      B. không có con

C. không làm nhiều việc nhà      D. là nội trợ

Thông tin ở câu: “Fifty or sixty years ago, the wife was called a “housewife”. Năm mươi hoặc sáu mươi năm trước, người vợ được gọi là một “bà nội trợ”.

Question 2:

Ngày nay, có                                   

A. nhiều phụ nữ đi làm hơn trước đây.      B. nhiều phụ nữ ở nhà với con cả ngày

C. nhiều công việc bên ngoài hơn trước      D. nhiều bà nội trợ hơn trước

Thông tin ở câu: “These days, however, more and more women work outside the home.” (Tuy nhiên, ngày nay, càng nhiều phụ nữ đi làm bên ngoài hơn)

Question 3:

Từ “laundry” ở đoạn 2 gần nghĩa nhất với                         

A. dọn dẹp cho ngăn nắp      B. nấu ăn và rửa bát

C. công việc giặt ủi       D. đi mua sắm

Laundry = washing and ironing: công việc giặt ủi

They do not have time to clean the house and do the laundry. Họ không có thời gian để dọn dẹp nhà cửa

và giặt giũ.

Question 4:

Có thể suy ra từ đoạn văn 4 rằng                         

A. các cặp vợ chồng có thu nhập thấp không thể có đủ tiền thuê người giữ trẻ hoặc gửi con đến nhà trẻ.

B. ông bà có thể giúp chăm sóc các trẻ em một cách thường xuyên

C. tất cả các cặp vợ chồng có công ăn việc làm có thể trả tiền để được giúp đỡ từ một người giữ trẻ hoặc một trung tâm chăm sóc ban ngày

D. trong quá khứ, ông bà đã không giúp đỡ các cặp vợ chồng trông trẻ

Dựa vào câu văn: “More often, parents have to pay for child care help. The help may be a babysitter or a day-care center. The problem with this kind of help is the high cost. It is possible only for couples with jobs that pay well.” (Thông thường, các bậc cha mẹ phải trả tiền cho việc giúp đỡ chăm sóc con. Sự giúp đỡ có thể là một người giữ trẻ hoặc một trung tâm chăm sóc ban ngày. Vấn đề với các loại hình giúp đỡ này là chi phí cao. Nó chỉ có thể dành cho các cặp vợ chồng với những công việc lương cao) => các cặp vợ chồng có thu nhập thấp không thể có đủ tiền thuê người giữ trẻ hoặc gửi con đến nhà trẻ.

Question 5:

Từ “they” ở đoạn 5 ám chỉ đến                       

A. những người chồng nghỉ làm để ở nhà với con.

B. Những ông bố dành nhiều thời gian hơn với các con.

C. Cha mẹ làm việc bán thời gian.

D. trẻ em dùng nhiều thời gian với bố hơn với mẹ.

Some husbands may even stop working for a while to stay with the children. For these men there is a new word: they are called “househusbands”. (Một số ông chồng thậm chí có thể ngừng làm việc một thời gian để ở nhà với các con. Đối với những người đàn ông này, có một từ mới: họ được gọi là “những người chồng của gia đình”)

Question 6:

Những thay đổi trong gia đình Mỹ được đề cập trong bài đọc có thể                     

A. giúp đỡ các gia đình.

B. không xảy ra

C. gây ra các vấn đề cho hôn nhân

D. không hề thay đổi bọn trẻ

Thông tin ở đoạn cuối:

“These changes in the home mean changes in the family. Fathers can learn to understand their children better, and the children can get to know their fathers better. Husbands and wives may also find changes in their marriage. They, too, may have a better understanding of each other.” (Những thay đổi trong nhà có nghĩa là thay đổi trong gia đình. Những ông bố có thể tìm hiểu để hiểu con cái của họ tốt hơn, và các con có thể hiểu rõ bố của chúng tốt hơn. Những người chồng và người vợ cũng có thể thấy những thay đổi trong cuộc hôn nhân của họ. Họ cũng có thể có một sự hiểu biết tốt hơn về nhau.)

Question 7:

Bài đọc này nói về                 

A. Đàn ông Mỹ như là những ông chồng của gia đình

B. người nội trợ ở Mỹ

C. nhiều người phụ nữ Mỹ làm việc hơn như thế nào

D. Đời sống gia đình ở Mỹ thay đổi như thế nào.

Thông tin ở câu đầu tiên của bài: “Family life in the United States is changing.” (Đời sống gia đình ở Mỹ đang thay đổi)

Hơn nữa, có thể thấy trong đoạn văn, tác giả luôn đưa ra sự so sánh giữa “in the past” và “these day” – Fifty or sixty years ago, the wife was called a “housewife”. She cleaned, cooked, and cared for the children………………………….. These days, however, more and more women work outside the home.

– In the past, many families got help with child care from grandparents. Now families usually do not live near their relatives.

=> Bài đọc nói về sự thay đổi của đời sống gia đình Mỹ

icon-date
Xuất bản : 27/11/2021 - Cập nhật : 29/11/2021