logo

Enzim cắt giới hạn và enzim nối trong kĩ thuật chuyển gen lần lượt là

icon_facebook

Enzim cắt giới hạn và enzim nối trong kĩ thuật chuyển gen lần lượt là Restrictaza và ligaza. Gen là một đoạn ADN mang thông tin mã hóa cho một sản phẩm xác định - có thể là ARN hay chuỗi polipeptit


Trắc nghiệm: Enzim cắt giới hạn và enzim nối trong kĩ thuật chuyển gen lần lượt là:

A. Restrictaza và lipaza

B. Restrictaza và ligaza

C. Lipaza và restrictaza

D. Ligaza và restrictaza.

Trả lời: 

Đáp án đúng là: B. Restrictaza và ligaza 

Enzim cắt giới hạn và enzim nối trong kĩ thuật chuyển gen lần lượt là Restrictaza và ligaza 


Kiến thức vận dụng để trả lời câu hỏi


I. Gen

1. Khái niệm

Gen là một đoạn ADN mang thông tin mã hóa cho một sản phẩm xác định - có thể là ARN hay chuỗi polipeptit

Enzim cắt giới hạn và enzim nối trong kĩ thuật chuyển gen lần lượt là

2. Cấu trúc chung của gen cấu trúc

Vùng điều hoà

Vùng mã hoá

Vùng kết thúc

- Nằm ở đầu 3’ của mạch mã gốc - Có trình tự Nucleotit đặc biệt giúp ARN pôlimeraza có thể hận biết và liên kết để khởi động quá trình phiên mã, đồng thời là trình tự điều hoà. - Nằm ở giữa gen - Mang thông tin mã hoá các axit amin - Vùng mã hoá ở gen của sinh vật nhân sơ là vùng mã hoá liên tục (gen không phân mảnh), ở sinh vật nhân thực có vùng mã hoá không liên tục, xen kẽ các đoạn mã hoá axit min với các đoạn không mã hoá axit amin (gen phân mảnh) - Nằm ở đầu 5’ của mạch mã gốc - Mang tín hiệu kết thuc phiên mã.

 


II. Mã di truyền 

Enzim cắt giới hạn và enzim nối trong kĩ thuật chuyển gen lần lượt là (ảnh 2)

- Mã di truyền là mã bộ ba và được đọc liên tục bắt đầu từ 1 điểm xác định theo từng cụm 3 nucleotit.

- Mỗi bộ ba mã hóa 1 axit amin.

- Mã di truyền được dùng chung cho tất cả các loài sinh vật.

- Mã di truyền mang tính thoái hóa: nhiều bộ 3 quy định 1 axit amin


III. Qúa trình nhân đôi ADN

1. Vị trí

Trong nhân tế bào, ở kì trung gian.

2. Thành phần tham gia

- ADN mạch khuôn

- Nguyên liệu môi trường: 4 loại nuclêôtit A, T, G, X.

- Enzyme

Enzim cắt giới hạn và enzim nối trong kĩ thuật chuyển gen lần lượt là (ảnh 3)

- Năng lượng ATP

3. Nguyên tắc

- Nguyên tắc bán bảo tồn

- Nguyên tắc bổ sung

- Nguyên tắc khuôn mẫu

4. Diễn biến

Enzim cắt giới hạn và enzim nối trong kĩ thuật chuyển gen lần lượt là (ảnh 4)

Bước 1: Tháo xoắn phân tử ADN

– Nhờ các Enzim tháo xoắn 2 mạch đơn của ADN tách dần. (Chạc chữ Y)

Bước 2: Tổng hợp các mạch ADN mới

– Enzim ADN-polimeraza sử dụng một mạch làm khuôn mẫu (nguyên tắc khuôn mẫu) tổng hợp nên mạch mới theo nguyên tắc bổ sung.

– Trên mạch khuôn 3’-5’ mạch bổ sung tổng hợp liên tục, trên mạch khuôn 5’-3’ mạch bổ sung tổng hợp ngắt quãng (đoạn Okazaki), sau nói lại nhờ Enzim nối.

Bước 3: Hai phân tử ADN con được tạo thành

– Giống nhau, giống ADN mẹ.

– Mỗi ADN con đều có một mạch mới được tổng hợp từ nguyên liệu của môi trường, mạch còn lại là của ADN mẹ (nguyên tắc bán bảo tồn)

⇒ Kết luận

Quá trình nhân đôi ADN dựa trên 2 nguyên tắc là nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn đảm bảo từ 1 ADN ban đầu sau 1 lần nhân đôi tạo ra 2 ADN con giống hệt nhau và giống hệt ADN mẹ.

Xem thêm:

>>> Các bước tiến hành trong kĩ thuật chuyển gen


IV. Bài tập

Câu 1: Giải thích nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn trong quá trình nhân đôi của quá trình nhân đôi ADN.

Trả lời:

- Nguyên tắc bổ sung: là nguyên tắc liên kết, cặp đôi giữa các bazo nitric, trong đó A gen liên kết T môi trường, G gen liên kết với X môi trường và ngược lại.

- Nguyên tắc bán bảo tồn: hay nguyên tắc giữ lại một nửa, là từ 1 phân tử ADN ban đầu, qua quá trình nhân đôi ADN tạo ra 2 phân tử ADN mới trong đó mỗi phân tử ADN mới mang 1 mạch của phân tử ADN ban đầu.

- Ý nghĩa của quá trình nhân đôi ADN:

+ Đối với cơ thể: đảm bảo sự di truyền ổn định và toàn vẹn của cơ thể, là cơ sở của sự nhân đôi của tế bào.

+ Ứng dụng thực tiễn: là cơ sở để nhân nhanh một số lượng lớn gen dùng cho công nghệ sinh học.

Câu 2: Trình bày cấu trúc chung của các gen mã hoá prôtêin.

– Vùng mã hoá: mang thông tin mã hoá các axit amin. Các gen ở sinh vật nhân sơ có vùng mã hoá liên tục (gen không phân mảnh). Phần lớn các gen của sinh vật nhân thực có vùng mã hoá không liên tục, xen kẽ các đoạn mã hoá axit amin (êxôn) là các đoạn không mã hoá axit amin (intron). Vì vậy, các gen này được gọi là gen phân mảnh.

– Vùng điều hoà đầu gen: nằm ở đầu của gen, có trình tự nuclêôtit đặc biệt giúp ARNpolimeraza có thể nhận biết và liên kết để khởi động quá trình phiên mã, đồng thời cũng chứa trình tự nuclêôtit điều hoà quá trình phiên mã.

– Vùng kết thúc: nằm ở cuối gen, mang tín hiệu kết thúc phiên mã.

Câu 3: Mã di truyền có đặc điểm gì?

Trả lời:

Đặc điểm của mã di truyền:

- Mã di truyền là mã bộ ba và được đọc liên tục bắt đầu từ 1 điểm xác định theo từng cụm 3 nucleotit.

+ bộ ba mở đầu: AUG

+ bộ ba kết thúc: UAA, UAG, UGA

- Mỗi bộ ba mã hóa 1 axit amin.

- Mã di truyền được dùng chung cho tất cả các loài sinh vật.

- Mã di truyền mang tính thoái hóa: nhiều bộ 3 quy định 1 axit amin

Câu 4: Hãy giải thích vì sao trên mỗi chạc chữ Y chỉ có một mạch của phân tử được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp một cách gián đoạn.

Trả lời

- Vì enzim ADN pôlimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ – 3’.

icon-date
Xuất bản : 18/05/2022 - Cập nhật : 18/05/2022

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads