logo

Đọc hiểu Hai đứa trẻ

icon_facebook

Tuyển tập Bộ đề Đọc hiểu Hai đứa trẻ hay nhất. Tổng hợp, sưu tầm các đề Đọc hiểu Hai đứa trẻ có đáp án trả lời chi tiết, đầy đủ nhất.


Đọc hiểu Hai đứa trẻ - Đề số 1

Hai đứa trẻ

Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.

Chiều, chiều rồi. Một buổi chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn thơ ngây của chị; Liên không sao hiểu, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.

(Trích "Hai đứa trẻ"- Thạch Lam, Ngữ văn 11, tập 1, NXB giáo dục Việt Nam 2011)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1: Cho biết văn bản trên nói về điều gì?

Câu 2: Hãy xác định và nêu ý nghĩa tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn một của văn bản.

Câu 3: Cho biết các phương thức biểu đạt trong văn bản và phương thức biểu đạt nào là chủ yếu?

Câu 4: Giải thích cách sử dụng dấu chấm phẩy ";" trong câu cuối của văn bản.

Câu 5: Nhận xét gì về nét đặc sắc nghệ thuật trong văn bản trên?

Trả lời câu hỏi đọc hiểu:

Câu 1: Văn bản trên miêu tả bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng vào buổi chiều tàn qua cảm nhận của Liên.

Câu 2: Biện pháp tu từ trong đoạn trích trên

+ Sử dụng biện pháp nhân hóa: "Tiếng trống thu không ...... gọi buổi chiều."

+ Sử dụng biện pháp so sánh: "Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn."

- Tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn trích trên giúp cho hình ảnh miêu tả trong đoạn văn có tính gợi hình, gợi cảm. Bức tranh thiên nhiên trở nên tươi đẹp thơ mộng trong thời khắc của ngày tàn.

Câu 3: Các phương thức biểu đạt trong văn bản trên là: miêu tả, biểu cảm. Phương thức biểu đạt chính là miêu tả

Câu 4: Cách sử dụng dấu chấm phẩy ";" trong câu cuối

+ Dấu chấm phẩy là một dấu câu thông dụng, có tác dụng ngắt quãng câu hoặc dùng để liệt kê.

+ Dấu chấm phẩy dùng trong câu cuối của văn bản để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép song song, giữa các vế có sự liệt kê, bổ sung về nghĩa.

Câu 5: Nét đặc sắc nghệ thuật trong văn bản trên:

- Ở đoạn trích trên, nghệ thuật đặc sắc được sử dụng đó là nghệ thuật miêu tả

+ Qua sự quan sát tinh tế: không gian tĩnh lặng, màu sắc hài hòa nhưng có sự đối lập giữa sáng và tối, âm thanh đa dạng nhưng gần gũi.

+ Sử dụng các từ ngữ sinh động, hình ảnh có tính hình tượng thông qua sự kết hợp uyển chuyển của các biện pháp nhân hóa, so sánh, miêu tả cảnh và tâm trạng bâng khuâng, man mác.

Đọc hiểu Hai đứa trẻ

Đọc hiểu Hai đứa trẻ - Đề số 2

“Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời”.

(“Hai đứa trẻ” – Thạch Lam, SGK Ngữ văn 11, tập 1, NXB GD 2013)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính?

Câu 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn là gì?

Câu 3. Biện pháp tu từ chủ yếu của đoạn văn trên là gì? Nêu tác dụng của nó?

Trả lời câu hỏi đọc hiểu:

Câu 1. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn là tự sự kết hợp miêu tả

Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích trên miêu tả khung cảnh thiên nhiên phố huyện lúc chiều tàn

Câu 3.

Biện pháp nghệ thuật so sánh “phương tây đỏ rực như lửa cháy”; “những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”

Biện pháp so sánh có tác dụng làm nổi bật nét đặc trưng riêng biệt của khung cảnh thiên nhiên, làm cho cảnh vật trở nên sinh động hơn.


Đọc hiểu Hai đứa trẻ - Đề số 3

          "Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.

           Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen ; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị ; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn."

(Trích "Hai đứa trẻ" - Thạch Lam, SGK Ngữ văn 11 tập 1, NXBGD năm 2014)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên?

Câu b. Nêu nội dung của đoạn văn?

Câu c. Những đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn văn? Tác dụng?

Câu d. Vẻ đẹp văn phong Thạch Lam qua đoạn văn trên.

Trả lời câu hỏi đọc hiểu:

Câu a. 

Phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên là miêu tả.

Câu b.

Nội dung của đoạn văn trên miêu tả bức tranh thiên nhiên phố huyện với vẻ đẹp trầm buồn, tĩnh lặng, rất đỗi thơ mộng lúc chiều tà và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm cùng tâm trạng man mác buồn của Liên.

Đọc hiểu Hai đứa trẻ (ảnh 2)

Câu c. 

- Những đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn văn:

Hình ảnh so sánh độc đáo: Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn

Nghệ thuật tả cảnh: dùng ánh sáng để gợi tả bóng tối, dùng động tả tĩnh ⟶ sử dụng nghệ thuật tương phản làm đòn bẩy.

Ngôn ngữ: tinh tế, sinh động, giàu chất thơ

Âm điệu: trầm buồn, thanh thoát

Tất cả các biện pháp nghệ thuật trên có tác dụng làm nổi bật nội dung đoạn văn qua ngòi bút tài tình của tác giả.

Câu d.

Qua đoạn văn trên ta thấy ngôn ngữ trong văn Thạch Lam giàu hình ảnh, giàu chất thơ, giọng văn nhẹ nhàng mà thấm thía, đậm chất trữ tình, miêu tả sự vật hiện tượng sinh động, sắc nét.


Đọc hiểu Hai đứa trẻ - Đề số 4

Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như những hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.

Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.

- Em thắp đèn lên chị Liên nhé?

Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:

- Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo ở trong ấy muỗi.

An bỏ bao diêm xuống bàn cùng chị ra ngoài chõng ngồi; chiếc chõng nan lún xuống và kêu cót két.

- Cái chõng này sắp gãy rồi chị nhỉ?

- Ừ để rồi chị bảo mẹ mua cái khác thay vào.

Hai chị em gượng nhẹ ngồi yên nhìn ra phố. Các nhà đã lên đèn cả rồi, đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, đèn hoa kì leo lét trong nhà ông Cửu, và đèn dây sáng xanh trong hiệu khách… Những nguồn ánh sáng ấy ĐỀu chiếu ra ngoài phố khiến cát lấp lánh từng chỗ và đường mấp mô thêm vì những hòn đá nhỏ một bên sáng một bên tối.

Chợ họp giữa phố đã vãn từ lâu. Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất. Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này. Một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hóa, đòn gánh đã xỏ sẵn vào quang rồi, họ còn đứng nói chuyện với nhau ít câu nữa.

Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó có thể dùng được của các người bán hàng để lại, Liên trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó.

(Ngữ văn 11,Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr.95-96)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai? Giới thiệu vài nét về tác giả đó.

Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích.

Câu 3. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của những câu văn: Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào.

Câu 4. Bức tranh phố huyện được tác giả thắp lên bằng những nguồn ánh sáng nào? Cảm nhận của anh/chị về các chi tiết miêu tả ánh sáng của những ngọn đèn ở các câu văn in đậm trong đoạn trích.

Câu 5. Những âm thanh được gợi tả nói lên điều gì về cuộc sống của những người dân nơi phố huyện?

Trả lời câu hỏi đọc hiểu:

Câu 1: Đoạn trích được trích từ tác phẩm Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam.

Thạch Lam (1910 - 1942) là người đôn hậu và rất tinh tế, rất thành công ở truyện ngắn. Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Mỗi truyện của ông như một bài thơ trữ tình...

Thạch Lam, tên thật là Nguyễn Tường Vinh, là một nhà văn Việt Nam thuộc nhóm Tự Lực văn đoàn. Ông là em ruột của hai nhà văn khác cũng trong nhóm Tự Lực văn đoàn là Nhất Linh và Hoàng Đạo. Ngoài bút danh Thạch Lam, ông còn có các bút danh là Việt Sinh, Thiện Sỹ

Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích là miêu tả bức tranh phố huyện lúc chiều tàn

Câu 3: Những câu văn: Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào…thu hút người đọc bằng giọng văn nhẹ nhàng, chậm rãi, đậm chất thơ. Những câu văn giàu hình ảnh, uyển chuyển, tinh tế không những giúp người đọc hình dung được cảnh vật êm đềm, tĩnh lặng mà còn khơi gợi xúc cảm yêu mến xen lẫn nỗi buồn man mác trước khung cảnh chiều muộn nơi phố huyện nghèo.

Câu 4: Bức tranh phố huyện được tác giả thắp lên bằng những nguồn ánh sáng là:

+ Bầu trời (phía tây): đỏ rực như lửa cháy. Ráng chiều, khối sáng này chỉ bừng lên phút chốc rồi sẽ tắt lụi nhanh chóng. Đây là thứ ánh sáng duy nhất dọn đường cho bóng tối.

+ Mây: Những ánh hồng như những hòn than sắp tàn

- Quá trình biến đổi từ màu đỏ rực đến ánh hồng cho thấy sắc độ của ánh sáng diễn ra nhanh chóng, màu sắc đã có sự thuyên giảm.

Dãy tre làng đen lại => màu sắc hoàn toàn biến đổi.

Đèn: Ánh sáng từ chiếc đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, ánh đèn leo lét trong nhà ông Cửu, đèn dây sáng xanh trong hiệu khách. Phố huyện nhiều đèn nhưng không cái nào toả ánh sáng thực rạng rỡ mà chỉ leo lét, thứ ánh sáng yếu ớt giúp người đọc liên tưởng tới cuộc sống mòn mỏi, nghèo khó và tù hãm.

=> Nhiều nguồn sáng được thắp lên nhưng  phố huyện vẫn chưa rực sáng bởi những ánh sáng này chưa đủ để sáng cả khu phố. Những nguồn sáng yếu ớt đó thể hiện một không gian sống tối tăm, mờ mịt đang đến gần.

- Câu văn in đậm trong đoạn trích, nhà văn đã thắp lên rất nhiều ngọn đèn: đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, đèn hoa kì leo lét trong nhà ông Cửu, đèn dây sáng xanh trong hiệu khách. Tuy nhiên, tất cả đều là chỉ thứ ánh sáng yếu ớt (leo lét, sáng xanh) và giam hãm (trong nhà bác phở Mĩ, trong nhà ông Cửu, trong hiệu khách). Tất cả những ánh sáng đó cộng lại cũng không đủ để chiếu sáng vùng đất cát phía trước mà chỉ có thể làm cho cát lấp lánh từng chỗ và đường mấp mô thêm vì những hòn đá nhỏ một bên sáng một bên tối.

Câu 5: Bức tranh phố huyện còn được tác giả dựng lại bằng khá nhiều âm thanh như:

+ Tiếng trống thu không báo hiệu trời sắp tối. Từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều, thưa thớt, chậm rãi, buồn bã.

+ Tiếng ếch nhái văng vẳng kêu ran ngoài đồng ruộng. Âm thanh vội vã, náo động cả khu gợi lên sự heo hút, vắng lặng.

+ Tiếng muỗi vo ve, tả âm thanh gần, gợi sự cái tăm tối, tù đọng.

+ Tiếng chõng nan cót két gợi sự tàn tạ.

=> Bức tranh có nhiều âm thanh nhưng không âm thanh nào sôi động, ồn ào, náo nhiệt. Âm thanh được phát ra trong sự vắng lặng, buồn tẻ, tịch mịch, tù đọng, tàn lụi trong cuộc sống của những người dân nghèo phố huyện.


Đọc hiểu Hai đứa trẻ - Đề số 5

“…Đêm tối đối với Liên quen lắm, chị không còn sợ nó nữa. Tối hết cả. con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa. Giờ chỉ còn ngọn đèn con của chị Tí, và cả cái bếp lửa của bác Siêu, chiếu sáng một vùng đất cát; trong cửa hang, ngọn đèn của Liên, ngọn đèn vặn nhỏ, thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa. Tất cả phố xá trong huyện bây giờ đều thu nhỏ lại nơi hang nước của chị Tí. Thêm được một gia đình bác xẩm ngồi trên manh chiếu, cái thau sắt trắng để trước mặt, nhưng bác chưa hát vì chưa có khách nghe…”

(Trích “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1: Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?

Câu 2: Nội dung miêu tả của đoạn văn là gì?

Câu 3: Xác định thủ pháp nghệ thuật chính trong đoạn văn? Nêu tác dụng của thủ pháp đó.

Câu 4: Phân tích ngắn gọn hiệu quả của cách sử dụng từ ngữ trong vế câu “thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa”

Trả lời câu hỏi đọc hiểu:

Câu 1: Đoạn văn trên sử dụng các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả kết hợp biểu cảm.

Câu 2: Đoạn văn miêu tả khung cảnh và cuộc sống con người phố huyện khi chiều tà

Câu 3: 

- Thủ pháp nghệ thuật chính được sử dụng trong đoạn văn là biện pháp đối lập giữa ánh sáng và bóng tối và biện pháp liệt kê.

- Tác dụng miêu tả cuộc sống tăm tối, nhịp sống tẻ nhạt, tĩnh lặng của người dân nghèo nơi phố huyện.

Câu 4: Hiệu quả của cách sử dụng từ ngữ trong vế câu “thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa”: Cách nói đảo ngữ và các từ "thưa thớt" "hột sáng" "lọt" gợi tả thứ ánh sáng leo lét, yếu ớt, như những kiếp người phố huyện bé nhỏ, vật vờ, bận rộn trong cái màn đêm mênh mông của xã hội cũ.

-----------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã mang tới cho các bạn những kiến thức bổ ích qua bài Đọc hiểu Hai đứa trẻ. Hi vọng những kiến thức trên sẽ giúp các bạn đạt được kết quả cao trong học tập. Chúc các bạn học tập tốt!

icon-date
Xuất bản : 07/06/2021 - Cập nhật : 17/11/2022

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads