logo

Đọc hiểu bài Hơi ấm ổ rơm


Đọc hiểu bài Hơi ấm ổ rơm số 1

Hãy đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:

Tôi gõ cửa ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm

Bà mẹ đón tôi trong gió đêm:          

– Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê chỗ ngủ

Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ 

Rồi mẹ ôm rơm lót ổ tôi nằm

 

Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm

Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng

Trong hơi ấm nhiều hơn chăn đệm

Của những cọng rơm xơ xác gày gò

 

Hạt gạo nuôi hết thảy chúng ta no

Riêng cái ấm nồng nàn như lửa

Cái mộc mạc lên hương của lúa

Đâu dễ chia cho tất cả mọi người.

                   (“Hơi ấm ổ rơm”- Nguyễn Duy)  

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Xác định thể thơ?

Câu 2. Ngôi nhà của người mẹ hiện lên như thế nào trong đoạn thơ?

Câu 3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.

Câu 4. Cảm xúc của tác giả trong đoạn thơ hiện lên như thế nào?

Lời giải

Câu 1.

          – Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm

          – Thể thơ: tự do

Câu 2.

– Ngôi nhà của người mẹ hiện lên:

          + ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm

          + Nhà mẹ hẹp; chiếu chăn chả đủ

          + mẹ ôm rơm lót ổ tôi nằm

– Những hình ảnh trên cho thấy: nhà mẹ nghèo, vất vả nhưng gần gũi, quen thuộc, yêu thương.

Câu 3.

          – Phép tu từ: liệt kê. Tác giả liệt kê các hình ảnh: đồng chiêm, nhà tranh, ổ rơm, bà mẹ, hơi ấm, lửa, lúa…

          – Tác dụng: phép liệt kê làm hiện lên thật sống động hình ảnh một ngôi nhà thân thương, bình dị. Nơi đó có người mẹ yêu thương hết lòng lo lắng, yêu thương người chiến sĩ. Căn nhà chỉ có ổ rơm mẹ lót con nằm nhưng trong cái nghèo khó vất vả, nhà thơ cảm nhận được hơi ấm ổ rơm, hơi ấm tình mẹ, hơi ấm quê hương, ruộng đồng quanh mình.

Câu 4.

          Cảm xúc của tác giả: xúc động, yêu thương trước sự chăm sóc bình dị của mẹ; thao thức trong hơi ấm ổ rơm vì nhận ra mùi đồng ruộng quê hương mộc mạc, ân tình.


Đọc hiểu bài Hơi ấm ổ rơm số 2

Hãy đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4

Tôi gõ cửa ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm
Bà mẹ đón tôi trong gió đêm:
- Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê chỗ ngủ
Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ
Rồi mẹ ôm rơm lót ổ tôi nằm

Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm
Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng
Trong hơi ấm nhiều hơn chăn đệm
Của những cọng rơm xơ xác gày gò

Hạt gạo nuôi hết thảy chúng ta no
Riêng cái ấm nồng nàn như lửa
Cái mộc mạc lên hương của lúa
Đâu dễ chia cho tất cả mọi người.

("Hơi ấm ổ rơm"- Nguyễn Duy)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. 

Câu 2. Nêu hoàn cảnh của nhân vật trữ tình trong văn bản. 

Câu 3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thứ 2 của văn bản. 

Câu 4. Viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng nêu cảm nhận của mình về tình cảm của "bà mẹ" dành cho nhân vật trữ tình trong văn bản. 

Đọc hiểu bài Hơi ấm ổ rơm hay nhất thi THPT Quốc gia

Lời giải

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: biểu cảm 

Câu 2. Hoàn cảnh của nhân vật trữ tình trong văn bản: 

- Đêm khuya, bị lỡ đường, xin ngủ nhờ. Gặp bà cụ nghèo nhưng rộng bụng cho qua đêm.

- Nhân vật trữ tình đã rất cảm động trước tấm lòng của bà cụ

Câu 3. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thứ 2 của văn bản: 

- Biện pháp so sánh

- Hiệu quả nghệ thuật: thể hiện tấm lòng thơm thảo, nhường cơm sẻ áo của những người lao động nghèo khó; cái ấm áp của tình người. Đằng sau đó là sự xúc động của nhà thơ.

Câu 4. Viết đoạn văn 

Tình cảm của bà mẹ dành cho nhân vật trữ tình: chân tình, mộc mạc, sẵn sàng nhường cơm, sẻ áo dù hoàn cảnh của bà rất khó khăn. Tấm lòng ấy thật cao cả, đáng trân trọng.


Đọc hiểu bài Hơi ấm ổ rơm số 3

Đọc văn bản sau:

HƠI ẤM Ổ RƠM

Nguyễn Duy

Tôi gõ cửa ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm

Bà mẹ đón tôi trong đêm:

Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê chỗ ngủ

Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ

Rồi mẹ ôm rơm lót ổ tôi nằm
 

Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm

Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng

Trong hơi ấm hơn nhiều chăn đệm

Của những cọng rơm xơ xác gầy gò
 
Hạt gạo nuôi hết thảy chúng ta no

Riêng cái ấm nồng nàn như lửa

Cái mộc mạc lên hương của lúa

Đâu dễ chia cho tất cả mọi người

1971

(Theo Thơ Nguyễn Duy, NXB Giáo dục, 1998)


Câu 1: Những thông tin sau đây về bài thơ đúng hay sai

Thông tin Đúng Sai
1. Nguyễn Duy thuộc lớp nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.    
2. Bài thơ được viết theo thể thất ngôn.    
3. Văn bản viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học.    
4. Trong bài thơ tác giả có sử dụng hình thức ngôn ngữ tự sự.    

Câu 2: Xác định không gian và thời gian trong bài thơ.

Câu 3: Nhan đề bài thơ gợi cho anh chị điều gì?

Câu 4: Khổ thơ đầu tác giả chủ yếu sử dụng hình thức ngôn ngữ nào?

Câu 5: Chỉ ra biện pháp tu từ rong câu thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó:

Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm

Câu 6: Tìm ít nhất 3 từ láy trong bài thơ và nêu tác dụng của chúng?

Câu 7: Nêu chủ đề bài thơ.

Đáp án:

Câu 1: 1 điểm (mỗi ý đúng cho 0,25 điểm)

Những thông tin sau đây về bài thơ đúng hay sai:

Thông tin

Đúng

Sai

1. Nguyễn Duy thuộc lớp nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

X

 

2. Bài thơ được viết theo thể Thất ngôn

 

X

3. Văn bản viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học

 

X

4. Trong bài thơ tác giả có sử dụng hình thức ngôn ngữ tự sự.

X

 

Câu 2: Xác định không gian và thời gian trong bài thơ: 0,5 điểm

- Không gian: ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm.

- Thời gian: ban đêm.

Câu 3: Nhan đề bài thơ gợi cho anh chị điều gì: 0,5 điểm.

- Tình thương của bà mẹ đồng chiêm dành cho nhân vật trữ tình (người lính lỡ đường).

Câu 4: Khổ thơ đầu tác giả chủ yếu sử dụng hình thức ngôn ngữ nào? 0,5 điểm

- Chủ yếu dùng hình thức ngôn ngữ tự sự.

Câu 5: Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó: 0,5 điểm
Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm

- Biện pháp so sánh.

- Tác dụng: thể hiện sự ấm áp, hạnh phúc, cảm động về nghĩa tình người mẹ đồng chiêm dành cho mình.

Câu 6: Tìm ít nhất 3  từ láy trong bài thơ và nêu tác dụng của chúng? 0,5 đ

- VD: thao thức, nồng nàn, mộc mạc, xơ xác

- Tác dụng: tăng giá trị biểu cảm.

Câu 7: Nêu chủ đề bài thơ: 0,5 điểm
– Những suy nghĩ về tấm lòng thơm thảo, ấm áp, ngọt ngào của người mẹ nghèo, quê hương nghèo đã nuôi dưỡng sự sống và tâm hồn con người mà không phải ai cũng thấy được.

icon-date
Xuất bản : 16/04/2021 - Cập nhật : 17/12/2021