logo

Đề thi Học kì 2 Văn 7 có đáp án - Đề 6


Đề thi Học kì 2 Văn 7 có đáp án - Đề 6


ĐỀ BÀI:

I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm)

Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :

CHIẾC VÒNG TRÒN

Chuyện kể rằng, có một vòng tròn rất hoàn mỹ.  Nó rất tự hào về thân hình tròn trĩnh đến từng milimet của mình. Thế nhưng một buổi sáng thức dậy, nó thấy mình bị mất đi một góc lớn hình tam giác. Buồn bực, vòng tròn ta đi tìm mảnh vỡ đó. Vì không còn hoàn hảo nên nó lăn rất chậm. Nó bắt đầu ngợi khen những bông hoa dại đang toả sắc bên đường, nó vui đùa cùng ánh nắng mặt trời, tâm tình cùng sâu bọ… Một ngày kia nó tìm được một mảnh hoàn toàn vừa khít và ghép vào. Nó lăn đi và nhận ra mình đang lăn quá nhanh. Đến nỗi, không kịp nhận ra những bông hoa đang cố mỉm cười với nó. Vòng tròn thấy rằng, cuộc sống khác hẳn đi khi nó lăn quá nhanh. Nó dừng lại, đặt mảnh vỡ bên đường rồi chầm chậm lăn đi.

                                                                                                                                                                                       (Theo Quà tặng cuộc sống)

Câu 1: Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính ?

A.                     Tự sự

B.                     Nghị luận

C.                     Miêu tả

D.                     Biểu cảm

Câu 2 : Trong các từ sau, từ nào là từ láy ?

A.                     hoàn toàn

B.                     buồn bực

C.                     chầm chậm

D.                     tâm tình

Câu 3: Ý nghĩa triết lí của câu chuyện trên là:

A.                     Chiếc vòng tròn là biểu tượng của sự thành công.

B.                     Chiếc vòng tròn là biểu tượng của sự khiếm khuyết.

C.                     Chiếc vòng tròn là biểu tượng của sự hòa nhập.

D.                     Chiếc vòng tròn là biểu tượng của sự hoàn hảo.

Câu 4: Nội dung của câu chuyện trên phù hợp với nhận định nào sau đây:

A.                     Uống nước nhớ nguồn

B.                     Nhân vô thập toàn

C.                     Lá lành đùm lá rách

D.                     Người ta là hoa đất

Câu 5: Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành nhận định sau :

 Câu văn Đến nỗi, không kịp nhận ra những bông hoa đang cố mỉm cười với nó. sử dụng biện pháp tu từ ( … ) làm cho hình ảnh bông hoa hiện lên thật sinh động.

Câu 6: Nối một phương án ở cột A với một phương án ở cột B cho thích hợp :

Cụm từ

Nối

Ngữ liệu

1.      Cụm danh từ

 

a.      không còn hoàn hảo

2.      Cụm động từ

b.      một vòng tròn

3.      Cụm tính từ

c.      Nó vui đùa cùng ánh nắng mặt trời

 

d.      đang tỏa sắc bên đường

 II. TẠO LẬP VĂN BẢN (8,0 điểm)

Câu 7: Từ ý nghĩa của câu chuyện trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn (8 đến 10 câu) với chủ đề: Chúng ta hãy biết chấp nhận khiếm khuyết của mình để hòa nhập với cộng đồng.

Câu 8: Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam ta từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lí Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.


ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM:

I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm)

Câu 1, 2, 3, 4 (1,0 điểm)

Yêu cầu trả lời

Câu

1

2

3

4

Đáp án

A

C

D

B

Hướng dẫn chấm

- Mỗi câu trả lời đúng : 0,25 điểm.

- HS trả lời sai hoặc không có câu trả lời : 0,0 điểm

Câu 5: (0,25 điểm)

Yêu cầu trả lời

- nhân hóa

Hướng dẫn chấm

- 0,25 điểm : HS điền đúng từ.

- 0,0 điểm: HS điền sai từ hoặc không có câu trả lời.

Câu 6: (0,75 điểm)

Yêu cầu trả lời

1-b;  2-d;  3-a

Hướng dẫn chấm

- 0,75 điểm : HS nối đúng 3 ý trên.

- 0,5 điểm : HS nối đúng 2 ý trên.

- 0,25 điểm : HS nối đúng 1 ý trên.

- 0,0 điểm: HS nối sai cả 3 ý trên hoặc không có câu trả lời.

II. TẠO LẬP VĂN BẢN (8,0 điểm)

Câu

Hướng dẫn

Điểm

 

 

 

 

 

 

Câu 7

(3,0 điểm)

a. Viết đúng thể thức đoạn văn

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận : Chúng ta hãy biết chấp nhận khiếm khuyết của mình để để hòa nhập với cộng đồng.

0,25

c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn

2,0

HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, đưa ra được ý kiến riêng và lập luận chặt chẽ, thuyết phục.

Sau đây là một số gợi ý :

- Trình bày được khái niệm khiếm khuyết : là những thiếu sót, khuyết điểm trong nhận thức, suy nghĩ và  hành động.

- Lí giải được vì sao khi biết chấp nhận khiếm khuyết của mình thì việc hòa nhập với cộng đồng sẽ dễ dàng hơn :

+ Con người không ai là hoàn hảo. Sự khiếm khuyết của bản thân chính là động lực giúp mỗi người hoàn thiện hơn.

+ Mỗi người cần phải làm chủ bản thân, dám đối mặt và khắc phục khiếm khuyết để hòa nhập với cộng đồng và thành công trong cuộc sống.

 

d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

 

 

 

 

 

 

Câu 8

(5,0 điểm)

* Về hình thức

- Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận ; thân bài triển khai được các luận điểm ; kết bài khái quát được nội dung nghị luận.

0,5

- Sáng tạo : cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.

- Chính tả, dung từ, đặt câu : đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

* Về nội dung

       Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm ; vận dụng được các thao tác lập luận ; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. HS có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau :

4,5

1. Mở bài

- Dẫn dắt : Truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

- Giới thiệu vần đề nghị luận, trích dẫn câu tục ngữ: Hưởng thụ thành quả lao động phải nhớ ơn người làm ra thành quả ấy.

0,5

2. Thân bài

a. Giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ

- Nghĩa đen : Khi cầm quả chín ngọt trên tay thì cần phải nhớ đến người vất vả trồng cây.

- Nghĩa bóng :

 + Ăn quả: sự hưởng thụ thành quả lao động

 + Kẻ trồng cây: người làm ra thành quả lao động

=> Câu tục ngữ khuyên chúng ta khi hưởng thụ thành quả lao động cần biết ơn người tạo ra thành quả ấy.

0,5

b. Vì sao ăn quả phải nhớ kẻ trồng cây ?

- Trong cuộc sống, con người không phải lúc nào cũng có thể tự mình làm được tất cả. Hầu hết những gì ta được hưởng đều là kết quả, sự hi sinh của những người đi trước.

- Biết ơn là biểu hiện của một nhân cách đẹp, là một đạo lí của con người.

0,5

c. Chứng minh

- Trong gia đình : Con cái biết ơn công lao dưỡng dục của cha mẹ ; những ngày cúng giỗ, tiết Thanh minh là biểu hiện của lòng biết ơn tổ tiên, ông bà….

- Trong xã hội : biết ơn các vua Hùng (ngày giỗ tổ Hùng Vương) tưởng nhớ công ơn của các anh hùng liệt sĩ, các gia đình có công với cách mạng (27/7), công ơn của thầy cô giáo (20/11), công ơn của các bà, các mẹ, các chị (8/3),….

- Cách biểu hiện, bày tỏ lòng biết ơn rất đa dạng, phong phú: bằng lời nói, bằng quà tặng, bằng những việc làm cụ thể…Điều quan trọng là  phải xuất phát từ tấm lòng chân thành và mục đích trong sáng của bản thân.

2,25

d. Mở rộng

- Phê phán hiện tượng vô ơn bạc nghĩa còn tồn tại trong xã hội.

0,25

3. Kết bài

   - Ý nghĩa giáo dục của câu tục ngữ

   - Rút ra bài học cho bản thân

0,5

Cho điểm:

- Điểm 5,0: Học sinh đạt được các yêu cầu nói trên ; có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu ; có thể mắc một số lỗi chính tả.

- Điểm 3,0 - 4,0 điểm : Học sinh đạt được một cách tương đối các yêu cầu nói trên. Có bố cục rõ ràng; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục; còn mắc một số lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 1,0 – 2,0 điểm : Bài làm đạt được một cách tương đối các yêu cầu nói trên; có bố cục tương đối rõ ràng;  mắc tương đối nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu.

- Cho 0 điểm: Bài làm lạc đề hoặc bỏ giấy trắng.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021
/* */ /* */
/*
*/