logo

Dàn ý thuyết minh về danh lam thắng cảnh

Hướng dẫn lập Dàn ý thuyết minh về danh lam thắng cảnh hay nhất. Với các bài dàn ý và văn mẫu được tổng hợp và biên soạn dưới đây, các em sẽ có thêm nhiều tài liệu hữu ích phục vụ cho việc học môn văn. Cùng tham khảo nhé! 


Dàn ý thuyết minh về danh lam thắng cảnh

I. Mở bài

- Giới thiệu về danh lam thắng cành bạn cần thuyết minh.

- Nêu cảm nhận chung về danh lam thắng cảnh đó

II. Thân bài

1. Giới thiệu vị trí địa lí:

- Địa chỉ / nơi tọa lạc?

- Diện tích nơi đó? Rộng lớn hay nhỏ?

- Cảnh vật xung quanh ra sao?

- Có thể đến đó bằng phương tiện gì?

+ Phương tiện du lịch: xe du lịch,…

+ Phương tiện công cộng: xe máy, xe buýt,…

2. Nguồn gốc: (Nói rõ hơn là lịch sử hình thành)

- Có từ khi nào?

- Do ai khởi công (làm ra)?

- Xây dựng trong bao lâu?

3. Cảnh bao quát đến chi tiết

a) Cảnh bao quát

- Từ xa,…

- Nổi bật nhất là…

- Cảnh quan xung quanh…

b) Chi tiết:

- Cách trang trí:

+ Mang đậm nét văn hóa dân tộc.

+ Mang theo nét hiện đại.

- Cấu tạo.

4. Giá trị văn hóa, lịch sử:

- Lưu giữ:

+ Tìm hiểu nhiều hơn về lịch sử, quá khứ của ông cha ta.

+ Tô điểm cho… ( TP HCM, Nha Trang, Việt Nam,…), thu hút khách du lịch.

+ Một trong các địa điểm du lịch nổi tiếng/ thú vị/ hấp dẫn/ thu hút khách du lịch.

III. Kết bài

- Nêu cảm nghĩ về đối tượng và đại danh.

- Tóm lại các nét đặc biệt từ bài viết đó


Dàn ý Thuyết minh về danh lam thắng cảnh mẫu 2

I. Mở bài:

- Giới thiệu về danh lam thắng cảnh quê em (Chùa Một Cột)

II. Thân bài:

- Vị trí:

+ Ngày xưa được vua Lý xây dựng trên đất thôn Thanh Bảo, huyện Quảng Đức, phía Tây hoàng thành Thǎng Long xưa.

+ Ngày nay chùa nằm ở phố Chùa Một Cột, ngay cạnh quần thể di tích Quảng trường Ba Đình - Lăng Chủ Tịch ở trung tâm quận Ba Đình, Hà Nội.

- Quá trình hình thành:

+ Được khởi công xây dựng vào năm Kỷ Sửu 1049, dưới thời vua Lý Thái Tông.

+ Năm 1105 vua Lý Nhân Tông cho tu sửa chùa và dựng thêm, trước sân hai tháp lợp sứ trắng.

+ Năm 1108 Nguyên Phi Ỷ Lan sai người đúc một miếng chuông lớn đặt tên là " Giác thế chung" với ý nghĩa thức tỉnh lòng thế nhân.

+ Chùa Một Cột đã bị quân viễn chinh Pháp phá hủy trong cuộc chiến tranh chống Pháp tàn khốc và đến năm 1955 thì di sản này được tôn tạo lại.

+ 7 năm sau, tức năm 1962, quần thể chùa Một Cột đã được công nhận là Di tích lịch sử kiến trúc nghệ thuật Quốc gia và vào năm 2012 đã được Tổ chức Kỷ lục châu Á xác lập kỷ lục "Ngôi chùa có kiến trúc độc đáo nhất Châu Á".

- Kiến trúc chùa Một Cột:

+ Gồm: Cột trụ, đài Liên hoa, mái chùa.

+ Cột trụ cấu trúc hình trụ đứng, gồm hai cột đá ghép lại với chiều cao 4m.

+ Đường kính cột đá rộng 1,2 m.

+ Đài Liên Hoa có hình vuông với cạnh 3 m, xung quanh được đỡ bằng hệ thống cột gỗ vững chắc.

+ Mái chùa lợp bằng ngói vảy truyền thống màu đỏ gạch phủ lớp rêu phong thời gian.

- Ý nghĩa, giá trị của chùa Một Cột:

+ Là biểu tượng mang đậm giá trị văn hóa, nghệ thuật của thủ đô.

+ Chùa Một Cột là công trình kiến trúc mang đậm giá trị lịch sử với kiến trúc độc đáo.

+ Chùa Một Cột Hà Nội còn là công trình kiến trúc có tính thẩm mỹ cao, thể hiện qua nghệ thuật tạo hình trên mặt nước, điêu khắc đá, hội họa, chạm vẽ hành lang.

III. Kết bài:

- Khẳng định lại giá trị của Chùa Một Cột


Dàn ý Thuyết minh về danh lam thắng cảnh mẫu 3

I. Mở bài

Giới thiệu khái quát về Đà Lạt: Nhắc đến Đà Lạt, dù là người mới chỉ đến lần đầu cũng có biết bao điều muốn chia sẻ, muốn bộc bạch, và đặc biệt sẽ kể về Đà Lạt bằng tâm hồn say sưa nhất.

II. Thân bài:

- Đặc điểm vị trí:

+ Một thành phố nhỏ của tỉnh Lâm Đồng

+ Nằm trên cao nguyên Lâm Viên

- Đặc điểm thiên nhiên, khí hậu

- Khí hậu, thời tiết

- Cảnh quan

- Con người và cuộc sống Đà Lạt

- Tính cách người Đà Lạt

- Sự phát triển du lịch

* Các địa điểm du lịch:

- Hồ Xuân Hương

- Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt

- Dinh Bảo Đại

- Thung lũng tình yêu.

- Núi Langbiang.

III. Kết bài:

Cảm nhận về Đà Lạt: Có thể nói, Đà Lạt như một bông hoa đẹp giữa một rừng hoa của Việt Nam, là người con gái đẹp mà trải qua thời gian càng đẹp hơn, càng được nhiều người mến mộ hơn.


Thuyết mình về danh lam thắng cảnh Sầm Sơn - Bài mẫu 1

       Nằm cách thành phố Thanh Hóa chừng 17km về phía Đông và cách trung tâm Hà Nội khoảng 170km về phía Nam, Sầm Sơn là một trong những khu du lịch nổi tiếng khu vực Bắc Trung bộ từ những năm đầu thế kỷ 20 với bãi biển chạy dài gần 6km từ chân núi Trường Lệ ra đến cửa Lạch Hới. Năm 1906, dựa trên một số tiêu chí như độ thoải dốc của bờ biển, độ mặn của nước và độ mạnh của sóng, người Pháp đã đánh giá “Sầm Sơn là địa danh nghỉ dưỡng lý tưởng nhất Đông Dương”.

       Ngay từ năm 1907, người Pháp đã bắt đầu khai thác du lịch làng núi Sầm Sơn cùng bãi biển chân núi Sầm phục vụ quan chức Pháp và quan lại Nam triều. Le Breton, một học giả người Pháp đã có nhận xét khá xác đáng về bãi biển Sầm Sơn “đây là bãi tắm tốt nhất để phục hồi sức khỏe…”. Với bãi tắm có dãi cát trắng mịn chạy thoai thoải ra khơi, sóng vỗ vừa phải, không có đá ngầm và người tắm có thể ra xa bờ đến hàng trăm mét mà vẫn an toàn…, khu nghỉ mát này đã nhanh chóng trở thành bãi tắm lý tưởng thu hút du khách thập phương. Từ đó đến nay, Sầm Sơn vẫn được xem là một trong những bãi biển nổi tiếng nhất nước. Sau khi thị xã Sầm Sơn được thành lập ngày 18-12-1981 đến nay, Sầm Sơn đã thực sự trở thành thị xã du lịch và nghỉ mát nổi tiếng của tinh Thanh Hóa. Vào dịp hè năm 2007, thị xã Sầm Sơn đã long trọng kỷ niệm “100 năm du lịch Sầm Sơn”.

       Tại phía Nam dãy núi Trường Lệ còn có một bãi tắm đẹp với cảnh quan môi trường còn rất nguyên sơ. Đó là bãi tắm Tiên ẩn vào chỗ lùi của chân dãy Trường Lệ như một thung lũng nhỏ, hứa hẹn trở thành khu nghỉ dưỡng đầy triển vọng trong tương lai. Xuôi về phía Bắc, du khách còn có dịp tham quan khu sinh thái Vạn Chài với những ngôi nhà lá đậm đà bản sắc Việt, cùng ngư dân kéo chài, gỡ lưới hay tắm nắng mai và thưởng thức bữa tiệc nướng đầy hấp dẫn ngay trên bờ biển. Du khách có thể thuê những chiếc xe đạp đôi để cùng bạn bè, người thân hoặc tự mình khám phá cuộc sống của một thị xã sôi động lúc đêm về. Du khách cũng có thể cùng những chiếc cyclo xinh xắn đi dạo theo con đường ven biển. Chủ nhân của loại phương tiện này vừa thân thiện vừa mến khách, rất sẵn lòng giới thiệu những thắng cảnh của Sầm Sơn giúp khách có dịp hiểu hơn về con người và ngoại cảnh nơi đây.

       Đến với biển Sầm Sơn, du khách không thể không biết đến nguồn hải sản phong phú và chất lượng hơn nhiều địa phương khác. Hải sản Sầm Sơn có đặc điểm là thịt chắc, vừa dai ngon lại cũng rất đậm đà. Du khách có thể thưởng thức từ Mực ống, Tôm he, Cua gạch… đến các loại cá ngon như Chim, Thu, Nục… đặc biệt món gỏi Cá và lẩu Rắn biển được nhiều du khách ưa thích. Để có món gỏi cá ngon, người ta phải chọn một số loại cá vừa đánh bắt còn tươi nguyên và chế biến cá sống từ ngoài khơi, rồi khi đưa về nhà mới ướp thêm một số gia vị. Riêng món đặc sản rắn chế biến cầu kỳ hơn, người ta bắt những con Rắn biển được nuôi sẵn trong thùng thủy tinh, treo ngược đầu để cắt tiết rồi mới lóc da và đem nấu lẫu. Theo người dân địa phương, thịt Rắn biển chữa được các chứng bệnh đau lưng

       Quả là thiên nhiên đã ưu ái ban tặng cho Xứ Thanh một vùng biển tuyệt vời. Du khách đến với biển Sầm Sơn không chỉ được hòa mình vào với thiên nhiên thơ mộng, được nghe bản hòa tấu du dương của biển cả, của núi non, của những hàng dừa hay những rặng phi lao đung đưa trong gió…, mà còn được đắm mình vào một vùng đất thấm đẫm huyền thoại, truyền thuyết, một vùng đất được biết đến với những lễ hội dân gian đặc sắc như lễ hội đền Độc Cước, lễ hội An Dương Vương, lễ hội chùa Khải Minh… Sầm Sơn luôn để lại những dấu ấn thú vị cho những ai đã một lần tìm đến…


Thuyết minh về chùa Thiên Mụ - Bài mẫu 2

       Đến với thành phố Huế mộng mơ, ta lại được ngắm nhìn nhìn cảnh sắc tuyệt mĩ mà tạo hóa đã ưu ái ban tặng cho mảnh đất này. Trong đó, chùa Thiên Mụ được mệnh danh là “đệ nhất cố tự” của nơi kinh xưa này.

       Chùa Thiên Mụ được xây dựng năm Tân Sửu (1601), đời chúa Tiên Nguyễn Hoàng - vị chúa Nguyễn đầu tiên ở Đàng Trong. Tọa lạc trên đồi Hà Khê thuộc tả ngạn sông Hương, cách trung tâm thành phố Huế khoảng 5km về phía Tây, chùa Thiên Mụ là một điểm đến tâm linh nổi tiếng của xứ Huế.  Sau này, chùa cũng đã được trùng tu, cải tạo nhiều lần dưới các triều vua nhà Nguyễn. Ngày 11-12-1993 Chùa Thiên Mụ được công nhận là một trong quần thể di tích Cố đô Huế được công nhận là di sản văn hoá thế giới.

       Đây là một trong những ngôi chùa cổ kính nhất đất Thừa Thiên- Huế (và cũng là của nước ta) là chùa Thiên Mụ. Hoàng đế Thiệu Trị (1841-1847) xếp chùa Thiên Mụ đứng thứ 14 trong số 20 cảnh đẹp kinh thành Huế thuở xưa.

       Trước mặt chùa là khúc quanh rất hữu tình của dòng Hương Giang. Khuôn viên chùa được chia thành hai khu vực, khu vực trước cửa Nghi Môn gồm các công trình kiến trúc như: bến thuyền đúc bê tông có 24 bậc tam cấp lên xuống, cổng tam quan là bốn trụ biểu xây xát đường cái, từ cổng tam quan bước lên 15 bậc tam cấp là đình Hương Nguyện, sau đình Hương Nguyện là tháp Phước Duyên xây bằng gạch vồ bảy tầng cao vời vợi, hai bên đình có hai lầu bia hình tứ giác, lui về phía trong có hai lầu hình lục giác một lầu để bia và một lầu để chuông. Tất cả tạo nên một vẻ đẹp rất riêng của Thiên Mụ, là một địa điểm không thể bỏ qua với mỗi du khách khi tới Huế.

       Vãn cảnh chùa, du khách như đang đi vào không gian của trăm năm, thanh tịnh và thơ mộng. Khách bước qua khỏi cổng chùa đã thấy lòng lắng lại, tĩnh tâm, bỏ lại đằng sau những phiền muộn, lo âu để sống thật bình thản và an nhiên…Trong phạm vi chùa Thiên Mụ đâu đâu cũng toát lên một chút thơ, một chút mộng của xứ Huế. Mỗi công trình, kiến trúc dù được xây dựng dưới triều đại nào cũng đều thể hiện sự tín ngưỡng, trang trọng và hài hòa với những công trình trước đó. Kiến trúc hòa quyện với thiên nhiên như những cung bậc của thi ca. Từ bốn thế kỷ nay, chùa Thiên Mụ với tiếng chuông sớm chiều ngân nga, vang vọng, khói hương ngào ngạt tỏa ra giữa thanh không vắng lặng, đã hấp dẫn và say đắm biết bao lòng người xứ Huế và du khách bốn phương. Những cảnh đẹp tuyệt vời trong bình minh, hoàng hôn hay những đêm trăng thanh, gió mát đã tượng trưng cho vẻ đẹp hiền hòa, thơ mộng của xứ Huế. Tiếng chuông chùa đã đi vào câu ca dao, điệu hò, để lại trong lòng người Huế và bạn bè gần xa thiết tha với Huế.

       Điện Đại Hùng là ngôi chính điện trong chùa, kiến trúc kiểu Trùng thiền điệp ốc. Đền được phục chế năm 1959, các cột kèo, lăng, bệ được xây dựng bằng bê tông bên ngoài một lớp sơn giả gỗ. Trong điện thờ tượng phật Di Lặc. Phật có tai to để nghe những chuyện khổ của thiên hạ, bụng to để bao dung những chuyện khổ dung trong thiên hạ, miệng rộng hay cười những chuyện khó cười trong thiên hạ. Qua khỏi nơi thờ tượng Di Lạc, ở bên trong người ta thờ Tam Thế Phật ở chính giữa, hai bên là Văn Thù Bồ Tát và Phổ Hiền. Đi theo lối bên hông điện ra phía sau vườn là nhà trưng bày những hỉnh ảnh và chiếc xe của hòa thượng Thích Quảng Đức, người tự thiêu vào năm 1963 để chống chế độ  đàn áp Phật giáo.

Tháp Phước Duyên là một biểu tượng nổi tiếng gắn liền với chùa Thiên Mụ. Đây còn được gọi là Phước Duyên Bửu Tháp; Tháp hình bát giác cao 7 tầng (21m) dưới lớn trên nhỏ. Số 7 là con số linh của đạo phật. Hệ thống bậc cấp trước chùa cũng tính theo số 7. Trong tháp có hệ thống bậc thang xây cuốn từ dưới lên trên, chỉ trừ giữa tầng thứ 6 và tầng thứ 7 là phải dùng cái thang di động bằng gỗ và cái cửa với chìa khoá đặc biệt, vì ở tầng trên cùng này xưa kia có thờ tượng Phật bằng vàng.

       Chùa Thiên Mụ như một chứng nhân lịch sử diễn ra trên đôi bờ sông Hương. Ngôi chùa vẫn luôn tồn tại trong tâm thức người dân Huế nói riêng và đời sống văn hóa người Việt Nam nói chung.


Thuyết minh về Đà Lạt - Bài mẫu 3

       Nhắc đến Đà Lạt nhiều người nghĩ ngay đến xứ sở ngàn hoa, cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và con người gần gũi thân thiện. Đây cũng là thành phố tình yêu mà rất nhiều người mong muốn đặt chân đến để khám phá thiên nhiên và con người.

       Theo tiếng dân tộc thuộc nhóm Cơho từ ‘Đà’ có nghĩa là nguồn nước, dòng suối. Từ ‘Lạt’ là tên một tộc người sống dưới chân núi Lang Bian. Vậy tên gọi Đà Lạt có nghĩa là dòng suối của người Lạt – tên gọi dân dã nhưng không phải ai cũng hiểu ý nghĩa đó.

       Thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng, nằm trên cao nguyên Lâm Viên, Việt Nam. Từ hàng trăm năm trước nơi này có nhiều dân tộc sinh sống, khi thực dân Pháp đến chọn nơi này xây dựng phát triển thành phố. Thành phố Đà Lạt có độ cao 1.500 mét so với mực nước biển nên có khí hậu ôn hòa rất dễ chịu, nên tại đây có thể trồng được nhiều loại cây, rau, hoa, trái miền ôn đới rất phát triển. Gọi Đà Lạt là xứ hoa, quả chẳng sai chút nào, vào những dịp lễ  các ngả đường tràn ngập sắc hoa như cúc, lay ơn, trà mi đỏ, đỗ quyên, thu hải đường, cẩm tú cầu..hàng trăm tên gọi các loại hoa khác nhau được kết thành nhiều hình thù trang trí rực rỡ trên phố, ai thấy một lần cũng phải chọn vị trí thật đẹp chụp hình làm kỉ niệm.

       Đà Lạt còn là Tiểu Paris của Châu Á với cảnh đẹp mộng mơ, cái lạnh nhè nhẹ, sương mù buổi sớm và những dải rừng thông bao phủ tuyệt đẹp. Nơi này còn có kiểu kiến trúc Pháp được giữ nguyên vẹn đến ngày nay. Nếu đến Đà Lạt du khách phải ghé thăm Hồ Xuân Hương nằm ngay trung tâm thành phố Đà Lạt, hồ có diện tích 25 ha, xung quanh hồ có nhiều kiến trúc giá trị nghệ thuật cao như khách sạn Palace, thao trường Lâm Viên, nhà nghỉ Công Đoàn, Nhà hàng Thanh Thủy, Thủy Tạ. . .

       Khi đến thăm Đà Lạt các bạn phải đến công viên hoa Đà Lạt nằm gần hồ Xuân Hương, công viên hoa rộng tới 7000 m², với không gian đẹp, trang trí có tính nghệ thuật giúp tạo ấn tượng cho người xem. Các loại hoa và cây cảnh nổi tiếng của Đà Lạt được trồng tỉa chăm sóc chu đáo, cảnh sắc lộng lẫy, quanh năm đều đẹp. Mỗi năm thường tổ chức lễ hội hoa thu hút nhiều du khách đến thăm quan, vui chơi, nghĩ dưỡng không chỉ trong nước và có nhiều du khách quốc tế.

       Trong những năm gần đây, Đà Lạt đã và đang phát triển thế mạnh du lịch biến vùng đất Tây Nguyên ngày càng thay da đổi thịt, thu hút nhiều du khách tạo điều kiện phát triển kinh tế, du lịch. Nếu đi du lịch ban hãy ghé thăm Đà Lạt vào tháng 12 để thưởng thức lễ hội hoa đẹp nhất trong năm.

icon-date
Xuất bản : 16/04/2021 - Cập nhật : 16/04/2021