logo

Dàn ý 15 câu đầu Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (4 mẫu)

Tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ngợi ca, tiếc thương và kính phục những nghĩa quân đã đứng lên chống thực dân Pháp. Những hình ảnh đẹp đẽ đó được tác giả khắc họa rõ nét nhất ở 15 câu đầu của tác phẩm. Dưới đây là các mẫu dàn ý 15 câu đầu Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Toploigiai sưu tầm, chọn lọc


Dàn ý 15 câu đầu Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu số 1

Mở bài

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Giới thiệu 15 câu đầu

Thân bài

- Phân tích câu mở đầu bài văn tế:

Mở đầu bài văn tế là là câu than “Hỡi ôi!” là tiếng khóc than vang lên giữa đất trời như lời tiếc thương cho linh hồn người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc.

- Phân tích câu thứ 2:

Tiếp theo, tác giả khái quát hoàn cảnh lịch sử nước ta lúc bây giờ, cũng là hoàn cảnh khiến cho bao vị anh hùng áo vải phải đau đớn ra đi qua câu thơ thứ 2

- Câu thứ 3+4:

Ở hai câu tiêp theo là hình ảnh cuộc đời những người nông dân ấy được hiện lên qua các giai đoạn: Mười năm công vỡ ruộng/Một trận đánh tây

- Câu thứ 5:

Dù những kiếp người cùng khổ ấy nhỏ nhoi, căm cụt làm ăn thế nhưng vẫn đói nghèo

- Câu thứ 6+7+8+9:

Nhà thơ đã nhấn mạnh đến bản chất của những người nông dân nghèo khổ, họ không hề biết tới việc quân việc lính hay chiến trận đao binh, họ chỉ cố gắng lo cho khỏi đói khổ, rách rưới.

- Câu thứ 10+11:

Thế nhưng khi đứng trước nguy cơ quê hương họ sắp rơi vào tay giặc Pháp, thì những người nông dân ấy lại tự nguyện đứng lên đánh giặc cứu nước.

- Câu 12:

Họ “Phập phồng” chờ mong quan quân triều đình thế nhưng tất cả nhận lại chỉ là “tiếng phong hạc” kia lại làm các bậc quân nhân hoảng sợ.

- Câu 13:

Những nỗi căm hờn đã đưa họ đến đỉnh điểm, những người nông dân áo vải trở thành những người lính đứng lên bảo vệ tổ quốc

- Câu 14+15:

Hai câu thơ thể hiện một cách rất sống động và chân thực hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong giây phút công đồn.

Kết bài

- Cách sử dụng từ ngữ chắc chắn, mạnh mẽ, kết hợp giữa nhiều động từ, giới từ

- “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” là niềm tự hào và biết ơn sâu sắc của nhân dân ta đối với người nghĩa sĩ nông dân đã anh dũng chiến đấu chống giặc ngoại xâm bảo vệ nền độc lập vững chắc của quê nhà.

- Nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc chính là tấm gương về tinh thần dũng cảm, lòng yêu nước sâu sắc để cho các thế hệ đi sau.

Dàn ý 15 câu đầu Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

Dàn ý 15 câu đầu Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu số 2

Mở bài

– Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu: một tác giả mù nhưng nhân cách vô cùng cao đẹp, là một ngôi sao sáng trên bầu trời văn học dân tộc và “càng nhìn càng thấy sáng” (Phạm Văn Đồng)

– Đôi nét về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc

Thân bài

1. Phần lung khởi: khái quát bối cảnh thời đại và lời khẳng định sự bất tử của người nông dân nghĩa sĩ

+ “Hỡi ôi!”: Câu cảm thán thể hiện niềm tiếc thương chân thành, thiết tha, thương tiếc

+ “ Súng giặc đất rền”: sự tàn phá nặng nề, giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân

+ “ Lòng dân trời tỏ” : đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước ⇒ Trời chứng giám

– NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao.

⇒ Lời khẳng định tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.

2. Phần thích thực: Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc

a. Nguồn gốc xuất thân

– Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống)

+ “ cui cút làm ăn ”: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa

– NT tương phản “chưa quen >< chỉ biết, vốn quen >< chưa biết.

⇒ tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng

b. Lòng yêu nước nồng nàn

– Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ ⇒ trông chờ tin quan ⇒ ghét ⇒ căm thù ⇒ đứng lên chống lại.

⇒ Diễn biến tâm trạng người nông dân, sự chuyển hóa phi thường trong thái độ

– Thái độ đối với giặc: căm ghét, căm thù đến tột độ

– Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm ⇒ họ chiến đấu một cách tự nguyện: “nào đợi đòi ai bắt…”

c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân

– Tinh thần chiến đấu tuyệt với: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”

– Quân trang rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử.

– Lập được những chiến công đáng tự hào: “ đốt xong nhà dạy đạo”, “ chém rớt đầu quan hai nọ”

-“đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”…: động từ mạnh chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi

⇒ Tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.

Kết bài

– Khái quát những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công về nội dung của tác phẩm

– Trình bày suy nghĩ bản thân


Dàn ý 15 câu đầu Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu số 3

Mở bài

Nói đến văn tế chúng ta nghĩ ngay đến thể loại văn gắn bó với phong tục tang lễ. Nội dung tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc. Đây là tác phẩm đầu tiên trong văn học, người nông dân nghĩa sĩ chống giặc ngoại xâm được dựng thành tượng đài nghệ thuật bất tử, gây xúc động lòng người khắp chốn. Trong đó 15 câu đầu bài văn tế  đã xây dựng lên hình ảnh người nghĩa sĩ với vẻ mộc mạc, chân chất nhưng có tinh thần yêu nước nồng nàn, dũng cảm.

Thân bài

Luận điểm 1: Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm

Tác phẩm ra đời vào năm 1858 khi thực dân Pháp nổ súng vào Đà Nẵng. Chúng tiếp tục bành chướng bàng cách mở rộng tấn công các vùng lân cận như Tân An, Cần Giuộc… Quá căm phẫn trước sự tàn ác đà đàn áp của kẻ thù, những người nông dân nghĩa sĩ tự đứng lên, chiến đấu tập kích đồn pháp ở Cần giuộc và tiêu diệt được hai tên quan Pháp cùng một số lính thuộc địa. Sau đó họ làm chủ được hai ngày rồi bị thất thủ. Nghĩa quân hi sinh khoảng 20 người. Đây là một cuộc chiến không cân sức, họ biết nhưng vẫn dũng cảm đứng lên, chính sự hi sinh của họ đã cổ vũ và khích lệ to lớn cho tinh thần yêu  nước và chống giặc ngoại xâm. Cảm kích trước tấm lòng và lòng dũng cảm của họ, Nguyễn Đình Chiểu đã viết bài văn tế theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định để đọc tại buổi truy điệu các nghĩa sĩ hi sinh trong trận đấu này.

Luận điểm 2: Nguồn gốc và đặc điểm những người nông dân nghĩa sĩ

Phân tích 15 câu đầu bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc – Mở đầu bài văn tế là câu than Hỡi ôi! Tiếng than xót xa cho thân phận cuộc đời những người nghĩa sĩ, họ đã hi sinh ở chiến trường. Đây cũng là tiếng khóc thương cho thế nước hiểm nghèo:

Hỡi ôi

Súng giặc, đất rền, lòng dân trời tỏ

Ngay câu mở đâu Nguyễn Đình Chiểu đã cho thấy được hoàn cảnh của đất nước bấy giờ. Đó là tổ quốc đang lâm nguy, súng giặc nổ rền vang khắp trời, lòng dân hoang mang lo sợ. Lúc này đây cần lắm một cuộc chiến để có thể khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân. Bởi chúng ta đang ở thế yếu, chúng ta đang bị xâm chiếm, đất nước đang bị đau đớn, đang chảy máu bởi tiếng súng nổ khắp nơi. Nhân dân tan tác, sợ hãi.

Vậy mà, lúc này đây, người nghĩa sĩ đứng lên không ai khác chính là những người nông dân áo vải:

Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ

Trong cảnh nước mất nhà tan thì chỉ có nhân dân đứng lên gánh vác sứ mệnh, đánh giặc cứu nước. Người nông dân vốn là những người lao động khốn khổ, quanh năm ruộng đất nào biết đánh nhau là gì. Vây mà khi tổ quốc cần, họ sẵn sàng gác cuốc, bỏ lại ruộng vườn, bỏ lại áo vải, khoác lên mình áo lính, cầm giáo xông lên đánh giặc. Trước sự hùng mạnh của kẻ thù là súng đạn bọc thép, người nông dân vẫn không sợ hãi, họ vẫn đứng lên chống lại kẻ thù vì quá căm phẫn trước sự tàn ác của chúng.

Câu văn tế trên cũng cho thấy, chỉ một trận đánh Tây mà họ tuy hi sinh nhưng tiếng thơm cả đời, âu cũng được an ủi phần nào.

Nhớ lính xưa

Cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó

Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ

Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó

Những người nghĩa sĩ ấy nguồn gốc chính là nông dân. Họ hàng ngày chỉ cun cút làm ăn, lo toan nghèo khó, quanh quẩn với cuộc sống hàng ngày mà không thoát được cái nghèo. Cả đời chỉ biết cuốc đất, làm vườn. Cách sử dụng từ “cun cút” cho thấy họ là những người thấp cổ bé họng, tội nghiệp, không tiếng nói. Họ chưa từng biết đánh trận là gì, họ thành thạo cày bừa cuốc mướn, nhưng giáo mác cờ ngựa thì chưa hề động đến.

Vậy mà khi tổ quốc lâm nguy, họ cũng không sợ hãi nề hà, họ sẵn sàng đứng lên đấu tranh dù họ biết, với thế lực của mình khó có thể dành chiến thắng. Nhưng lòng căm thù giặc sôi sục không thể không đứng lên. Những người nghĩa sĩ Cần Giuộc chính là những người tiên phong cho các cuộc kháng chiến trường kì sau này.

Bữa thấy bong bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ”.

Lòng căm thù của các nghĩa sĩ nông dân thể hiện rõ trong câu văn tế trên. Nhìn thấy giặc chỉ muốn tới ăn gan và cắn cổ. Họ căm thù tới tận xương tủy. Lại nhớ đến bài Hịch Tướng Sĩ của Trần Quốc Tuấn khi đau lòng trước cảnh giặc tàn phá cướp nước “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”

Các nghĩa sĩ nông dân dù quanh năm ruộng vườn mà lòng căm thù giặc không thua kém gì các bậc tiền tài yêu nước thương dân. Lòng dân căm phẫn cũng muốn ăn gan kẻ thù, dẫu cho phải chết cũng không hề thấy tiếc.

Phân tích 15 câu đầu bài văn tế nghĩa sĩ cần giuộc – Họ hiểu rằng, nước ta là một nước độc ập há gì lại để cho kẻ khác đứng lên trừ lũ xâm lăng mà không phải chính chúng ta tự đứng lên? Câu văn tế: Một mối xa thư đồ sộ, há để ai chém rắn đuổi huowu, hai vầng nhật nguyệt chói lòa, đâu dung lũ treo dê bán chó  đã khẳng định được chủ quyền dân tộc và lòng quyết tâm đánh đuổi kẻ thù. Đâu cần phải đợi và ai bắt, phen này họ ra sức đánh bại kẻ thù, chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi… Tất cả đều nói lên lòng dũng cảm, căm thù giặc sâu sắc, ý chí sắt đá, kiên định của những người nghĩa sĩ nông dân. Điều mà không phải ai cũng có thể làm được.

Tiếp theo tác giả khẳng đinh một lần nữa, những người nghĩa sĩ nông dân này không hề biết gì đến chuyện đấu đá, đánh nhau, việc lính việc binh đao:

Vốn chẳng phải quân cơ vệ, theo dòng ở lính diễn binh; chẳng qua là dân ấp dân lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ

Bởi vậy Nguyễn Đình Chiểu mới thốt lên Khá Thương Thay! Bởi vì họ là người nông dân đơn thuần vì lòng căm thù mà đứng lên chống giặc. Họ không hề có tấc sắt trong tay, không kinh nghiệm, không phải con nhà binh, ấy vậy mà dũng cảm đứng lên. Đây là một sự thương cảm, đồng cảm và xen lẫn sự cảm phục của tác giả đối với những con người hừng hực khí thế anh hùng ấy.

Luận điểm 3: Tinh thần chiến đấu

Dẫu vậy, tinh thần chiến đấu của họ vẫn không nguôi. Cuộc chiến của họ không chờ bày bố. Ngoài cật có manh áo vải, trong tay  một ngọn tầm vong, chi nài sắm dao tu, nón gõ; hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia, gươm đeo bằng lưỡi dao phay… Như vậy, ta có thể thấy thế trận của  bên ta khá đơn giản, các binh đao đánh trận chủ yếu là những dụng làm việc hàng ngày như dao phay rồi rơm con cúi. Họ ra trận bình thản với những gì có trên người hàng ngày. Một thế trận chênh lệch với kẻ thù khi kẻ thù sở hữu đạn thép, tàu đồng, súng nổ.

Ấy vậy mà tinh thần chiến đấu hào hực, nghĩa sĩ nông dân giết được tên quan pháp và một số lính thuộc địa,thậm chí còn cố thủ được 2 ngày. Dao phay vẫn chém được đầu kẻ thù, Rơm con cúi cũng đốt được nhà. Họ đã chiến đấu dũng cảm bằng tất cả lòng yêu nước và căm thù giặc. Đánh kẻ thù mà chẳng hề sợ hãi ““nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có.” Và còn làm cho giặc thất kinh sợ hãi.

Các nghĩa sĩ Cần Giuộc đã coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Cuộc chiến không cần khua chiêng gõ chống, nhưng tinh thần chiến đấu của họ hừng hực khí thế còn mạnh  hơn cả bất kì tiếng trống nào. Họ đạp rào lướt tới, xô cưa xông vào, đâm ngang chém dọc… Tất cả những lời mô tả của Nguyễn Trãi đã thể hiện tinh thần chiến đấu dũng cảm, bất khuất, kiên cường của các nghĩa sĩ Cần Giuộc.

Kết bài

Tác phẩm Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần Giuộc chính là bản hùng ca bi tráng vang danh lịch sử. Nó cũng chính là tấm lòng yêu thương của Nguyễn Trãi dành cho các nghĩa sĩ và niềm tự hào biết ơn sâu sắc nhân dân đối với những người nghĩa sĩ nông dân. Họ chính là tấm gương về lòng yêu nước nồng nàn, cổ vũ cho tinh thần yêu nước của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, giành lại độc lập cho dân tộc.


Dàn ý 15 câu đầu Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Mẫu số 4

Mở bài

- Nguyễn Đình Chiểu là người đầu tiên xây dựng thành công hình tượng người nông dân trong văn học. Tiêu biểu là tác phẩm văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

- Giới thiệu chung tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và 15 câu đầu

Thân bài 

1. Lung khởi (2 cầu đầu): khái quát chung về khung cảnh thời đại và ý nghĩa cái chết của nghĩa sĩ

- “Hỡi ôi” là thán từ thể hiện niềm tiếc thương nghẹn ngào xót xa trong lòng người đứng tế. Họ đã nêu lên cảm tưởng khái quát về khung cảnh thời đại “súng giặt đât rền, lòng dân trời tỏ”.

+ Hình ảnh không gian to lớn (đất, trời), các từ ngữ biểu hiện trạng thái động thể hiện sự khuếch tán âm thanh và ánh sáng (rền, tỏ) tạo ấn tượng hoành tráng cho bức chân dung tượng đài được khắc họa.

+ Nghệ thuật đối lập trong hai câu văn làm nổi bật tình thế căng thẳng: một là sự hiện diện các thế lực vật chất xâm lược tàn bạo, bên còn lại là ý chí, nghị lực của lòng dân quyết tâm chống giặt cứu nước.

→ Một thời đại bão táp hiện ra tuy cuộc chiến không cân sức và vô cùng quyết liệt nghiêm trọng nhưng tấm lòng, ý chí yêu nước của người dân mạnh mẽ sáng ngời.

⇒ Hai câu lung khởi đã khái quát về cái chết của đội quân Cần Giuộc, 1 cái chết bất tử tiếng thơm còn mãi muôn đời.

2. Thích thực (Câu 3 → câu 15): Quá trình đi từ cuộc đời lao động nghèo đến cuộc đời chiến đấu vẻ vang.

- Lai lịch, nguồn gốc của người nghĩa sĩ

+ Họ vốn là người nông dân cả đời gắn bó với mảnh ruộng, việc thường nhật “việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm” vì thế họ không quen với việc nhà binh “ tập khiêng, tập súng, tập mác, tập cờ mắt chưa từng ngó”

+ “Cui cúc” gợi ra cuộc sống âm thầm lặng lẽ chịu thương chịu khó gắn bó với đồng ruộng. “Toan lo nghèo khó” quanh năm làm ăn vất vả mà vẫn lo đói rách

→ Người nông dân có sự chuyển biến về tư tưởng tình cảm, họ căm thù giặc sâu sắc

- Họ sẵn sàng tham gia nghĩa quân “Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình, chẳng thèm trốn ngược trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ”.  à Tinh thần tự nguyện, xả thân vì nghĩa lớn của người nông dân, bất chấp mọi thiếu thốn, khó khăn để tham gia chiến đấu vì mến nghĩa.

- Trung tâm của bức tranh chiến trận là hình ảnh người lính được khắc họa hoàn toàn bằng bút pháp hiện thực với những vũ khí thô sơ, kinh nghiệm ít ỏi nhưng cái chết không làm họ nản lòng khi chiến đấu với vũ khí tối tân của giặc.

- Sự tương phản giữa vũ khí trang bị của người nông dân là những vật dụng hằng ngày trong cuộc sống lao động với kẻ địch là tăng thêm vẻ đẹp tráng ca của hình tượng con người vùng lên như bão táp, nổi lên tính chất chính nghĩa của khối đại đoàn kết đại diện cho người dân.

→ Sử dụng từ ngữ chọn lọc, giản dị, phép tu từ so sánh đối lập khắc họa thành công vẻ đẹp hình thức và phẩm chất tinh thần của người nông dân nghĩa sĩ tạo nên bức tượng đài bất hủ.

Kết bài

Khái quát những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công về nội dung của tác phẩm

----------------------------

Trên đây, Toploigiai đã tổng hợp và biên soạn các mẫu Dàn ý 15 câu đầu Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc cho các bạn tham khảo. Rất mong những kiến thức trên sẽ giúp ích cho quá trình học tập của các bạn, chúc các bạn học tập thật tốt.

icon-date
Xuất bản : 19/12/2022 - Cập nhật : 30/06/2023