logo

Đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam

Câu hỏi: Đặc điểm chung của sông ngòi Việt Nam

Trả lời:

Đặc điểm của sông ngòi nước ta:

- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước.

- Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung.

- Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt.

- Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn.

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về hệ thống sông ngòi tại nước ta nhé


I. Vị tri địa lý Việt Nam

- Việt Nam là quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp với Lào, Campuchia, Trung Quốc, Biển Đông và vịnh Thái Lan.

- Việt Nam có chung đường biên giới trên biển với Thái Lan qua vịnh Thái Lan và với trung Quốc, Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia qua biển Đông.

- Việt Nam có diện tích 331.212 km2, đường biên giới trên đất liền dài 4.639 km, đường bờ biển trải dài 3.260 km, dân số ước tính vào khoản 98 triệu người với 54 dân tộc trong đó người Kinh chiếm đa số.

- Thủ đô của Việt Nam là Thành phố Hà Nội. Thành phố đông dân cũng như có quy mô GRDP lớn nhất là Thành Phố Hồ Chí Minh.

- Việt Nam tuyên bố chủ quyền đối với hai thực thể địa lý tranh chấp trên Biển Đông là các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

- Đặc điểm vị trí địa lý:

+ Khoảng cách giữa cực Bắc và cực Nam của Việt Nam theo đường chim bay là 1.650 km. Nơi có chiều ngang hẹp nhất ở Quảng Bình với chưa đầy 50 km. Đường biên giới đất liền dài hơn 4.600 km. Trong đó, biên giới với Lào dài nhất, tiếp theo đến Trung Quốc và Campuchia.

+ Tổng diện tích là 331.212 km2 gồm toàn bộ phần đất liền và hải đảo cùng hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm và cả hai quần đảo trên biển Đông là Trường Sa và Hoàng Sa mà Nhà nước tuyên bố chủ quyền.

+ Địa hình Việt Nam có núi rừng chiếm khoảng 40%, đồi 40% và độ che phủ khoảng 75% diện tích đất nước. Có các dãy núi và cao nguyên như dãy Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Sơn La ở phía Bắc, dãy Bạch Mã và các cao nguyên theo dãy Trường Sơn ở phía Nam.

+ Mạng lưới sông, hồ ở vùng đồng bằng châu thổ hoặc miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Đồng bằng chiếm khoảng ¼ diện tích, gồm các đồng bằng châu thổ như đồng bằng sông Hồng, sống Cửu Long và các vùng đồng bằng ven biển miền Trung là vùng tập trung dân cư. Đất canh tác chiếm 17% tổng diện tích đất nước.

+ Đất chủ yếu là đất ferralit vùng đồi núi và đất phù sa đồng bằng. Ven biển đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long tập trung đất phèn. Rừng Việt Nam chủ yếu là rừng rậm nhiệt đới khu vực đồi núi còng vùng đất thấp ven biển có rừng ngập mặn. Đất liền có các mỏ khoáng sản như phosphat, vàng. Than đá có nhiều nhất ở Quảng Ninh. Sắt ở Thái Nguyên, hà Tĩnh. ở biển có các mỏ dầu và khí tự nhiên.

- Khí hậu của nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết có sự biến động. Phía bắc dãy Bạch mã có hai mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc lạnh và khô vào mùa đông tạo nên mùa đông lạnh; Gió Tây Nam nóng khô và Đông Nam ẩm ướt vào mùa hè. Phía Nam có gió Đông Bắc vào mùa khô và gió Tây nam vào mùa mưa. Các dòng biển phần nào đó điều hòa khí hậu. Độ ấm tương đối trung bình là 84% suốt năm. Nước ta trải qua các đợt lụt và bão, có lượng mưa từ 1.200 đến 3.000 mm, số giờ nắng khoảng 1.500 đến 3.000 giờ/năm và nhiệt độ từ 5 độ đến 37 độ. Nhiệt độ tring bình năm tăng khoảng 0.5 độ trong vòng 50 năm.


II. Đặc điểm sông ngòi Việt Nam

1. Đặc điểm chung

a. Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước

 - Nước ta có 2360 sông dài > 10km.

 - 93% các sông nhỏ và ngắn.

 - Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công,…

b. Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam và hướng vòng cung

 - Các con sông chảy hướng tây bắc - đông nam: sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà,...

 - Các con sông chảy hướng vòng cung (chủ yếu ở vùng núi Đông Bắc): sông Thương, sông Lục Nam,…

c. Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt

- Mùa lũ nước sông dâng cao và chảy mạnh. Lượng nước chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm.

- Mùa lũ có sự khác nhau giữa các hệ thống sông.

d. Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn

 - Sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước hàng trăm triệu tấn phù sa.

 - Hàm lượng phù sa lớn, khoảng 200 triệu tấn/năm.

2. Khai thác kinh tế và bảo vệ sự trong sạch của các dòng sông

a. Giá trị của sông ngòi

- Sông ngòi nước ta có giá trị to lớn về nhiều mặt. Nhân dân ta đã khai thác, sử dụng, cải tạo sông ngòi từ lâu đời.

- Nền văn minh sông Hồng gắn liền với nghề trồng lúa nước và lịch sử chinh phục dòng sông đã qua mấy nghìn năm. Ngày nay, hàng trăm công trình thủy lợi, thủy điện như Hòa Bình, Trị An, Dầu Tiếng... tiếp tục khai thác mọi nguồn nước và phù sa phục vụ sản xuất và đời sống.

b. Sông ngòi nước ta đang bị ô nhiễm

- Sông thường bắt nguồn từ miền núi chảy vé đồng bằng và đổ nước ra biển. Miền núi nước ta là đầu nguồn nước. Do rừng cây ở đầu bị chặt phá nhiều khiến cho nước mưa và bùn cát dồn nhanh xuống dòng sông, gây ra những trận lũ đột ngột và dữ dội, tàn phá mùa màng, cuốn trôi nhà cửa, gia súc và đe dọa tính mạng con người.

- Ở các vùng đồng bằng, dân cư đông đúc. kinh tế phát triển, có rất nhiều dòng sông, khúc sông đã bị ô nhiễm nặng né bởi rác thải và các hóa chất độc hại từ các khu dân cư. các đô thị, các khu công nghiệp chưa qua xử lí đã thải ngay vào dòng sông.

icon-date
Xuất bản : 06/03/2022 - Cập nhật : 07/03/2022