logo

CuSO4 có tan trong nước không?

icon_facebook

CuSO4 còn được biết đến với nhiều tên gọi như đồng sunfat, còn được gọi là sunfat xanh, sunfat Salzburg, sunfat La Mã, xanh đồng hoặc xanh lam.


Câu hỏi: CuSO4 có tan trong nước không?

Trả lời:

CuSO4 hòa tan trong nước, metanol, không tan trong etanol.

Xem thêm:

>>> CuSO4 có kết tủa không, CuSO4 có kết tinh không?


Kiến thức tham khảo về CuSO4.


1. CuSO4 là gì?

CuSO4 là công thức hóa học của một hợp chất muối với tên gọi phổ biến là Đồng Sunphat.

CuSO4 còn được biết đến với nhiều tên gọi như đồng sunfat, còn được gọi là sunfat xanh, sunfat Salzburg, sunfat La Mã, xanh đồng hoặc xanh lam.

CuSO4 có tan trong nước không?

CuSO4 có rất nhiều công dụng đặc biệt dùng để làm nguyên liệu ban đầu sản xuất nhiều muối đồng khác. Đồng sunfat được sử dụng phổ biến nhất cho các mục đích nông nghiệp hoặc được sử dụng trong các nhà máy xử lý nước dưới dạng algaecide.

Đồng Sunfat tồn tai ở 2 dạng là đồng Sunfat khan và đồng sunfat ngậm nước.

Ở dạng muối khan, khoáng vật chalcocyanit CuSOlà chất bột màu trắng, hút mạnh hơi ẩm của không khí để tạo thành hydrat CuSO4·5H2O màu lam.

Đồng ngậm nước hay đồng sunfat ngậm nước có công thức CuSO4.nH2O. Nó còn có tên gọi khác là phèn xanh vì là chất bột màu xanh đặc trưng. Đi kèm đặc tính tan được trong nước, không tạo mùi, không hề bị bắt cháy. Muối ngậm nước này tồn tại ở các dạng phổ biến như:

- Dạng Pentahydrat phổ biến nhất, khoáng vật chalcanthit (CuSO4.5H2O)

- Dạng Trihydrat, khoáng vật bonattite (CuSO4.3H2O)

- Dạng Heptahydrat, khoáng vật boothit (CuSO4.7H2O)

Các dạng ngậm nước khác ví dụ như CuSO4·6H2O, CuSO4·9H2O và CuSO4·44H2O đều rất phổ biến. Trong tự nhiên, đa phần chúng tồn tại ở dạng phổ biến nhất là pentahydrate có công thức hóa học là CuSO4.5H2O.


2. Tính chất của CuSO4.

a. Tính chất vật lí

- Tính chất vật lí: Đồng (II) sulfat CuSO4 là chất bột màu trắng, hút mạnh hơi ẩm của không khí để tạo thành hiđrat CuSO4.5H2O màu lam. Lợi dụng tính chất này, người ta dùng CuSO4 khan để phát hiện nước ở lẫn trong hợp chất hữu cơ.

- Tan tốt trong nước.

- Nhận biết: Khi có mặt nước, CuSO4 tan dần, chuyển từ chất bột màu trắng sang dung dịch có màu xanh.

b. Tính chất hóa học

- Đồng (II) sunfat có thể tác dụng với kiềm để tạo ra natri sunphat và đồng hydroxit.

CuSO4 + 2NAOH –> NazSO4 + Cu(OH)2

- Đồng (II) sunfat sẽ tác dụng với dung dịch NH3.

CuSO4 + 2NH3 + 2H20 –> Cu(OH)2 + (NH4)2SO4

- Đồng (II) sunfat hấp thụ nước thường dùng phát hiện vết nước trong chất lỏng.

CuSO4 + 5H2O –> CuSO4.5H2O (màu xanh).

- Đồng (II) sunfat phản ứng với các kim loại hơn phản ứng với đồng (ví dụ như Mg, Fe, Zn, Al, Sn, Pb, .):

CuSO4 + Zn → ZnSO4 + Cu

CuSO4 + Fe → FeSO4 + Cu

CuSO4 + Mg → MgSO4 + Cu

CuSO4 + Sn → SnSO4 + Cu

3CuSO4 + 2AI → Al2(SO4)3 + 3Cu


3. Ứng dụng

Đồng sulfat được dùng làm thuốc thử trong một số thí nghiệm ví dụ:

- Đồng sulfat được sử dụng trong dung dịch Fehling và dung dịch của Benedict để kiểm tra các đường làm giảm , làm giảm sulfat đồng màu xanh hòa tan (II) thành oxit đồng đỏ không hòa tan (I).

- Đồng sulfat dùng để kiểm tra ngọn lửa, các ion đồng của nó phát ra ánh sáng màu lục sâu, màu xanh sâu hơn nhiều so với kiểm tra ngọn lửa cho barium .

- Đồng sulfat còn được dùng để xét nghiệm máu để xác định tình trạng của máu. Máu được thử nghiệm bằng cách thả nó vào dung dịch của đồng sulfat có trọng lượng riêng  – máu chứa đầy đủ hemoglobin bồn chứa nhanh chóng do mật độ của nó, trong khi máu không chìm hoặc chìm từ từ không có đủ lượng hemoglobin .

- Trong thủy tinh, gốm

- Đồng(II) oxit được dùng trong vật liệu gốm để làm chất tạo màu sắc. Trong môi trường ôxy hoá bình thường, CuO không bị khử thành Cu2O và nó tạo màu xanh lá trong cho men.

- Oxit đồng là một flux khá mạnh. Nó làm tăng độ chảy loãng của men nung và tăng khả năng crazing do hệ số giãn nở nhiệt cao.

- CuO trong men bari/thiếc/natri cho màu xanh lam. K2O có thể làm cho men có CuO ngả sắc vàng. 


4. Điều chế

Đồng sunfat, CuSO4, chủ yếu được sản xuất từ ​​phế liệu, đây là nguồn nguyên liệu tái chế phổ biến nhất.

Phế liệu được tinh chế và kim loại nóng chảy được đổ vào nước để tạo thành các khối xốp hình cầu nhỏ. Hỗn hợp này được hòa tan trong dung dịch axit sunfuric loãng trong không khí để tạo ra đồng sunfat.

Ngoài ra, chúng tôi có một số phương pháp sản xuất đồng sunfat khác, nhưng chúng không phổ biến bằng các phương pháp trên:

- Đồng phế liệu được đun nóng với lưu huỳnh để tạo ra đồng sunfua và oxy hóa hỗn hợp để tạo thành đồng sunfat.

- Tương tự như phương pháp ban đầu, nhưng thay vì phế liệu, chúng tôi nung quặng đồng sunfua để tạo ra oxit đồng và xử lý nó với axit sunfuric để tạo thành đồng sunfat.

- Lọc chậm các loại quặng chất lượng thấp trong không khí. Vi khuẩn được sử dụng để đẩy nhanh quá trình hình thành dung dịch đồng sunfat.

 

icon-date
Xuất bản : 13/05/2022 - Cập nhật : 13/05/2022

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads