logo

Cư dân chủ yếu của thành thị là?

Đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm “Cư dân chủ yếu của thành thị là?” cùng với những kiến thức tham khảo về Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu là tài liệu đắt giá môn Lịch sử 10 dành cho các thầy cô giáo và bạn em học sinh tham khảo.


Cư dân chủ yếu của thành thị là?

A. Thợ thủ công, thương nhân.

B. Thợ thủ công, nông dân.

C. Lãnh chúa, quý tộc.

D. Lãnh chúa, thợ thủ công.

Trả lời:

Đáp án đúng: A.Thợ thủ công, thương nhân.

Giải thích:

Trong các thành thị, cư dân chủ yếu là những thợ thủ công và thương nhân.

Hãy cùng Top lời giải tìm hiểu thêm kiến thức với phần mở rộng về Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu (từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV) nhé!


Kiến thức tham khảo về Thời kì hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu (từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV) 


1. Sự hình thành các vương quốc phong kiến Tây Âu

- Từ thế kỷ III, đế quốc Rô ma lâm vào tình trạng khủng hoảng suy vong, giữa lúc ấy người Giéc man từ phương Nam tràn xuống xâm chiếm.

- Năm 476, đế quốc Rô ma bị diệt vong, chế độ chiếm hữu nô lệ kết thúc, thời đại phong kiến bắt đầu ở châu Âu.

- Khi vào lãnh thổ của Rô ma, người Giéc-man đã:

+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước Rô ma, lập nhiều vương quốc mới như vương quốc Ang lô- Xắc xông, Phơ răng, Tây Gốt, Đông Gốt.

+ Chủ đất của chủ nô cũ được chia cho quý tộc và tướng lĩnh quân sự.

+ Tự phong các tước vị, hình thành tầng lớp quý tộc.

+ Ki tô giáo dần dần có vai trò và có ưu thế trong đời sống nhân dân.

+ Tầng lớp quý tộc và tăng lữ được hình thành có đặc quyền và giàu có, trở thành các lãnh chúa phong kiến, còn nô lệ và nông dân biến thành nông nô phụ thuộc lãnh chúa.Quan hệ sản xuất phong kiến Châu Âu hình thành.

 Cư dân chủ yếu của thành thị là?
Sự xâm lược của các tộc người Giéc –man vào đế quốc Rô –ma
 Cư dân chủ yếu của thành thị là? (ảnh 2)
Mô hình một lãnh địa phong kiến
 Cư dân chủ yếu của thành thị là? (ảnh 3)
Lâu đài của lãnh chúa

2. Xã hội phong kiến Tây Âu

a. Sự hình thành

- Đến giữa thế kỷ IX, phần lớn đất đai đã được quý tộc và nhà thờ chia nhau chiếm đoạt xong gọi là lãnh địa phong kiến, đây là thời kỳ phân quyền.

- Chủ của lãnh địa gọi là lãnh chúa.

- Lãnh địa gồm đất của lãnh chúa và đất khẩu phần.

- Người sản xuất chính là nông nô, nô lệ phụ thuộc vào lãnh chúa, phải nộp tô phục dịch, cung đốn cho lãnh chúa, bị bóc lột họ đã vùng lên đấu tranh.

b. Sự phát triển và đặc điểm kinh tế

- Kỹ thuật canh tác tiến bộ.

- Quan hệ sản xuất phong kiến: lãnh chúa bóc lột nông nô.

- Kinh tế tự cung tự cấp.

- Mỗi lãnh địa là một đơn vị độc lập, chế độ phong kiến phân quyền.

- Các lãnh chúa sống nhàn rỗi, xa hoa, họ bóc lột tô thuế và sức lao động của nông nô. Nông nô nổi dậy đấu tranh như khởi nghĩa Giắc cơ ri ở Pháp năm 1358.


3. Sự xuất hiện thành thị trung đại

- Do sản xuất phát triển từ thế kỷ XI, nên xuất hiện tiền đề nền kinh tế hàng hóa .

- Năng suất lao động tăng tạo ra nhiều sản phẩm thừa.

- Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp, và tách khỏi lãnh địa, hàng hóa bán ra thị trường một cách tự do, thường tập trung ở nơi đông người, các ngã ba đường, bến sông để buôn bán trao đổi, lập ra thị trấn, sau trở thành thành thị.

- Trong thành thị có các thương hội và phường hội.

- Sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp trong thành thị đã phá vỡ nền kinh tế tự nhiên của các lãnh địa, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hóa phát triển.

- Thành thị đã xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền, thống nhất quốc gia dân tộc.

- Mang không khí tự do, mở mang trí thức, các trường đại học ra đời như Bô lô nha (Ý), O-xphớt (Anh), Xooc – bon (Pháp).

 Cư dân chủ yếu của thành thị là? (ảnh 4)
 Cư dân chủ yếu của thành thị là? (ảnh 5)

4. Câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử 10 

Câu 1: Hai tầng lớp cơ bản trong xã hội phong kiến Tây Âu là:

A. lãnh chúa và nông dân tự do.

B. chủ nô và nô lệ

C. địa chủ và nông dân.

D. lãnh chúa và nông nô.

Đáp án: D. Hai tầng lớp cơ bản trong xã hội phong kiến Tây Âu là lãnh chúa và nông nô.

Câu 2: Lực lượng sản xuất chính trong lãnh địa nói riêng và xã hội phong kiến Tây Âu nói chung là:

A. Nông dân

B. Nông nô

C. Thợ thủ công

D. Nô lệ

Đáp án: B. Nông nô đóng vai trò sản xuất chính trong lãnh địa.

Câu 3: Ý nào sau đây phản ánh đúng về kĩ thuật sản xuất trong lãnh địa phong kiến?

A. có những tiến bộ đáng kể.

B. vẫn duy trì phương thức cũ.

C. vẫn trong thời kì mông muội.

D. áp dụng nhiều máy móc vào sản xuất.

Đáp án: A. Kĩ thuật sản xuất trong lãnh địa có những tiến bộ đáng kể: biết dùng phân bón, gieo trồng theo thời vụ, biết dùng cày và bừa cải tiến do hai ngựa kéo…

Câu 4: Quyền “miễn trừ” mà nhà vua trao cho lãnh chúa chính là:

A. Nhà vua không can thiệp vào lãnh địa của lãnh chúa lớn

B. Quyền không phải đóng thuế của một số lãnh chúa lớn

C. Quyền không phải quỳ lạy mỗi khi yết kiến nhà vua của một số lãnh chúa lớn

D. Quyền miễn đóng góp về mặt quân sự mỗi khi có chiến tranh của một số lãnh chúa

Đáp án: A. Nhà vua không can thiệp vào lãnh địa của lãnh chúa lớn

Câu 5: Quá trình phong kiến hóa diễn ra rõ nét và mạnh mẽ nhất tại

A. Vương quốc Đông Gốt.

B. Vương quốc Tây Gốt.

C. Vương quốc Ăng-glô Xắc-xông.

D. Vương quốc Phơ-răng.

Đáp án: D. Vương quốc Phơ-răng. 

Giải thích: Tầng lớp quý tộc và tăng lữ được hình thành có đặc quyền và giàu có, trở thành các lãnh chúa phong kiến, còn nô lệ và nông dân biến thành nông nô phụ thuộc lãnh chúa. Quan hệ sản xuất phong kiến châu Âu hình thành. Quá trình này diễn ra mạnh mẽ nhất ở Vương quốc Phơ-răng.

Câu 6: Nhận xét nào sau đây đúng về kĩ thuật sản xuất trong lãnh địa phong kiến?

A. có những tiến bộ đáng kể.

B. vẫn duy trì phương thức cũ.

C. vẫn trong thời kì mông muội.

D. áp dụng nhiều máy móc vào sản xuất.

Đáp án: A. Kĩ thuật sản xuất trong lãnh địa có những tiến bộ đáng kể: biết dùng phân bón, gieo trồng theo thời vụ, biết dùng cày và bừa cải tiến do hai ngựa kéo…

Câu 7: Người Giéc – man từ phương Bắc tràn xuống xâm chiếm từ thế kỉ V khi Ro - ma đang ở trong trình trạng như thế nào?

A. khủng hoảng, sa sút.

B. phát triển thịnh đạt.

C. không còn chế độ chiếm nô

D. chế độ phong kiến đã được xác lập.

Đáp án: A. Từ thế kỉ III, đế quốc Rô-ma dần lâm vào tình trạng khủng hoảng. → Đến cuối thế kỉ V, đế quốc Rô-ma bị người Giéc – man từ phương Bắc tràn xuống xâm chiếm.

Câu 8: Thời đại phong kiến ở châu Âu bắt đầu từ khoảng:

A. thế kỉ III.

B. thế kỉ IV.

C. thế kỉ V.

D. thế kỉ VI.

Đáp án: C. Năm 476, đế quốc Rô-ma bị diệt vong. Chế độ chiếm nô kết thúc ở khu vực Địa Trung Hải, thời đại phong kiến bắt đầu ở châu Âu.

Câu 9: Sau khi vào lãnh thổ Rô-ma, các quý tộc thị tộc người Giéc – man tự xưng vua và phong các tước vị như công tước, bá tước, nam tước đã dẫn đến hệ quả gì?

A. Tạo nên sự phân biệt giàu nghèo giữa các đảng cấp.

B. Đảm bảo quyền lợi tối đa cho người Giéc – man.

C. Hình thành hệ thống đắng cấp quý tộc vũ sĩ.

D. Hình thành tầng lớp quý tộc tăng lữ.

Đáp án: C. Sau khi vào lãnh thổ Rô-ma, các quý tộc thị tộc người Giéc – man tự xưng vua và phong các tước vị như công tước, bá tước, nam tước, … tạo nên hệ thống đẳng cấp quý tộc vũ sĩ.

Câu 10: Sự kiện nào đánh dấu chế độ chiếm nô kết thúc ở khu vực Địa Trung Hải, thời đại phong kiến bắt đầu ở châu Âu?

A. Đế quốc Rô-ma bị người Giecman xâm chiếm.

B. Đế quốc Rô-ma lâm vào tình trạng khủng hoảng.

C. Các thành thị trung đại được hình thành.

D. Cuộc đấu tranh của nô lệ phát triển mạnh mẽ.

Đáp án: A. Từ thế kỉ III, đế quốc Rô-ma suy yếu. Đến thế kỉ V, đế quốc Rô-ma bị người Giecman xâm chiếm. Sự kiện này đánh dấu chế độ chiếm nô kết thúc ở khu vực Địa Trung Hải, thời đại phong kiến bắt đầu ở châu Âu.

icon-date
Xuất bản : 04/04/2022 - Cập nhật : 25/11/2022