Câu hỏi: Công thức cấu tạo của C2H7N và gọi tên. Đồng phân của C2H7N và gọi tên?
Trả lời:
Ứng với công thức phân tử C2H7N thì chất có thể là amin
- Amin C2H7N có 1 đồng phân amin bậc 1, cụ thể:
Đồng phân |
CTCT thu gọn |
Tên gọi |
CH3 - CH2 – NH2 | Etanamin |
- Amin C2H7N có 1 đồng phân amin bậc 2, cụ thể:
Đồng phân |
CTCT thu gọn |
Tên gọi |
CH3 – NH – CH3 | Đimetylamin |
Vậy ứng với công thức phân tử C2H7N thì chất có 2 đồng phân, có thể là amin bậc 1 có tên gọi là: etanamin hoặc amin bậc 2 có tên gọi là: đimetylamin.
Cùng Top lời giải đi tìm hiểu về 2 đồng phân này nhé.
- Định nghĩa: Etylamin là một hợp chất hữu cơ thuộc chức amin được tạo ra khi thế một nguyên tử hiđro trong phân tử amoniac bằng một gốc etyl
- Công thức phân tử: C2H7N
- Công thức cấu tạo: CH3CH2NH2
- Tên gọi
+ Tên gốc chức: Etylamin
+ Tên thay thế: Etanamin
- Etylamin là chất khí có mùi khai khó chịu, độc, tan tốt trong nước
1. Tính bazơ :
- Dung dịch Etylamin có khả năng làm xanh giấy quỳ tím hoặc làm hồng phenolphtalein do kết hợp với proton mạnh hơn amoniac
- Amin có tính bazo yếu nên có thể phản ứng với các axit vô cơ để tạo thành muối
2. Phản ứng với axit nitrơ :
3. Phản ứng ankyl hóa :
4. Phản ứng với dung dịch muối của các kim loại có hiđroxit kết tủa :
- Etylamin có thể được điều chế trong phòng thí nghiệm bằng phản ứng của etylen với amoniac với sự hiện diện của chất xúc tác là amit kim loại kiềm như amit natri
H2C=CH2 + NH3 → CH3CH2NH2
- Nó cũng có thể tổng hợp từ etanal và clorua amoni
- Etylamin được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp hóa chất và tổng hợp hữu cơ
- Etylamin, giống như một vài amin khác, có tính chất bất thường là hòa tan liti kim loại để tạo ra ion [Li(amin)4]+ và electron sonvat hóa. Làm bay hơi dung dịch này sẽ thu lại được liti kim loại. Các dung dịch như thế được sử dụng trong khử các hợp chất hữu cơ chưa no, như naphtalen
B. Đimetylamin
- Định nghĩa: Đimetylamin là một amin bậc 2, là đồng phân của etylamin.
- Công thức phân tử: C2H7N
- Công thức cấu tạo: CH3NHCH3
- Tên gọi
+ Tên gốc chức: Đimetylamin
+ Tên thay thế: N-metylmetanamin
- Đimetylamin là một chất khí không màu, có mùi khai tương tự amoniac
1. Tính bazơ :
- Dung dịch Đimetylamin có khả năng làm xanh giấy quỳ tím hoặc làm hồng phenolphtalein do kết hợp với proton mạnh hơn amoniac
2. Phản ứng với axit nitrơ :
- Amin có tính bazo yếu nên có thể phản ứng với các axit vô cơ để tạo thành muối
3. Phản ứng ankyl hóa :
CH3NHCH3 + CH3I → C3H7-N(CH3)-CH3 + HI
- Đimetylamin được sản xuất bằng phản ứng có xúc tác của metanol với amoniac ở nhiệt độ và áp suất cao:
2CH3OH + NH3 → (CH3)2NH + 2H2O
- Đimetylamin là tiền chất cho một vài hợp chất có tầm quan trọng công nghiệp.
- Nó phản ứng với disulfua cacbon để tạo ra dimetyl dithiocacbamat, một tiền chất cho họ hóa chất sử dụng rộng rãi trong lưu hóa cao su.
- Các dung môi dimetyl formamit và dimetyl axetamit cũng sản xuất từ dimetyl amin.
- Nó là nguyên liệu thô cho sản xuất nhiều hóa chất nông nghiệp và dược phẩm, như dimefox và diphenhydramin. Vũ khí hóa học tabun có nguồn gốc từ dimetyl amin.