Axit axetic (CH3COOH) là một hợp chất hữu cơ có tính axit mạnh, chúng có công thức hóa học CH3CO2H (cũng viết là CH3COOH). Hãy cùng Toploigiai tìm hiểu rõ hơn về CH3COOH qua bài viết dưới đây!
CH3COOH là chất gì?
Axit axetic (CH3COOH) là một hợp chất hữu cơ có tính axit mạnh, chúng có công thức hóa học CH3CO2H (cũng viết là CH3COOH). Đây là loại hóa chất đã được sản xuất từ rất lâu đời và được ứng dụng rất nhiều trong sản xuất công nghiệp, sản xuất thực phẩm hay y học...
Chúng còn có nhiều tên gọi khác nhau như: etanoic, Hydro axetat (HAc), Ethylic acid, Axit metanecarboxylic, dấm, acetic acid, Acid ethanoic…
Axit axetic là chất lỏng, không màu, vị chua và tan vô hạn trong nước. Nó có nhiệt độ sôi là 118,1 °C, nóng chảy ở 16,5 °C.
Axit axetic là một axit hữu cơ có tính axit yếu. Nó làm quỳ tím hóa đỏ, phenolphtalein hóa xanh và tác dụng với một số kim loại, oxit bazơ, muối và dung dịch kiềm.
Axit axetic tác dụng với một số kim loại (Fe, Mn, Zn…) tạo thành muối và giải phóng khí H2
2CH3COOH + Zn → (CH3COO)2Zn + H2 ↑
CH3COOH tác dụng với oxit bazơ tạo thành muối và nước.
2CH3COOH + CuO → (CH3COO)2Cu + H2O
Axit axetic tác dụng với dung dịch kiềm tạo thành muối và nước.
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
CH3COOH tác dụng với dung dịch muối tạo thành muối mới và axit mới.
2CH3COOH + K2CO3 → 2CH3COOK + CO2 ↑ + H2O
Axit axetic tác dụng với rượu etylic tạo thành etyl axetat trong môi trường H2SO4 đặc, đun nóng. Đây là một este có mùi thơm, ít tan trong nước và thường được ứng dụng làm dung môi trong công nghiệp.
CH3–CH2–OH + CH3–COOH (H2SO4 đặc, t°) ⇔ CH3–COO–CH2–CH3 + H2O
Sản phẩm của phản ứng trên là CH3-COO-CH2-CH3 là một este. Phản ứng trên được gọi là phản ứng este hóa.
Axit Axetic CH3COOH được điều bằng các phương pháp quen thuộc dưới đây:
1. Điều chế bằng cách cacbonyl hóa metanol
Ta cho metanol và cacbon monoxit phản ứng với nhau sẽ tạo ra axit aextic:
CH3OH + CO → CH3COOH
2. Oxy hóa axetaldehyt để điều chế CH3COOH
Axetaldehyt có thể bị oxy hóa bởi oxy trong không khí, để tạo ra axit axetic dưới tác dụng của những điều kiện xúc tác (sự có mặt các ion kim loại: mangan, coban, và crôm, peroxit).
2 CH3CHO + O2 → 2 CH3COOH
3. Oxy hóa etylen
Quá trình này sử dụng chất xúc tác là kim loại palladi với sự hỗ trợ của axit heteropoly như axit tungstosilicic.
Đây là một phương pháp có thể cạnh tranh với phương pháp cacbonyl hóa metanol đối với các nhà máy nhỏ hơn (100–250 ngàn tấn/năm), tùy thuộc vào giá của etylen.
4. Lên men oxy hóa của CH3COOH
Khi cung cấp đủ oxy, các vi khuẩn này có thể tạo ra giấm từ các thực phẩm sinh cồn khác nhau như rượu táo, rượu vang hay các loại ngũ cốc (gạo, mạch nha hoặc khoai tây) lên men.
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O
5. Lên men kỵ khí để sản xuất axit axetic
Các loài vi khuẩn kỵ khí bao gồm cả thuộc chi Clostridium, có thể chuyển đổi đường thành axit axetic một cách trực tiếp mà không cần phải qua bước trung gian:
C6H12O6 → 3 CH3COOH
Axit axetic là một hóa chất có nhiều ứng dụng trong đời sống và cong nghiệp:
- Giấm ăn
- Sản xuất chất dẻo
- Ứng dụng trong công nghiệp dệt nhuộm, thuốc diệt côn trùng
- Sản xuất tơ nhân tạo
- Sản xuất este
- Ứng dụng trong dược phẩm