Đáp án chi tiết, giải thích dễ hiểu nhất cho câu hỏi: “Cấu trúc bên ngoài màng sinh chất” cùng với kiến thức tham khảo do Top lời giải biên soạn là tài liệu cực hay và bổ ích giúp các bạn học sinh ôn tập và tích lũy thêm kiến thức bộ môn Sinh học 10.
Cấu trúc bên ngoài màng sinh chất như sau:
a) Thành tế bào
Bên ngoài màng sinh chất của tế bào thực vật và nấm còn được bao bọc bởi thành tế bào. Ở thực vật, thành tế bào có cấu tạo chủ yếu bằng xenlulôzơ, còn ở nấm là kitin. Thành tế bào quy định hình dạng tế bào và có chức năng bảo vệ tế bào.
b) Chất nền ngoại bào
Bên ngoài màng sinh chất của tế bào người cũng như tế bào động vật còn cấu trúc được gọi là chất nền ngoại bào.
Chất nền ngoại bào cấu tạo chủ yếu bằng các loại sợi glicôprôtêin (prôtêin kết với cacbohiđrat) kết hợp với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau (hình chất nền ngoại bào giúp các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô nhất định giúp tế bào thu nhận thông tin).
Màng tế bào (hay ở sinh vật nhân thực còn được gọi là màng sinh chất) là một màng sinh học phân cách môi trường bên trong của các tế bào với môi trường bên ngoài của chúng. Màng tế bào có thể cho phép các ion, các phân tử hữu cơ thấm qua một cách có chọn lọc và kiểm soát sự di chuyển của các chất ra và vào tế bào. Chức năng cơ bản của màng tế bào là bảo vệ tế bào khỏi môi trường xung quanh.
Với thành phần cấu tạo chủ yếu là phôtpholipit và prôtêin nên màng sinh chất có các chức năng chính sau đây:
- Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: Lớp phôtpholipit chỉ cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra vào được tế bào. Với đặc tính chỉ cho một số chất nhất định ra vào tế bào nên người ta thường nói càng sinh chất có tính bán thấm.
- Màng sinh chất còn có các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở luôn thu nhận các thông tin lí hoá học từ bên ngoài và đưa ra vững đáp ứng thích hợp trước sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Ví dụ, màng sinh chất của tế bào thần kinh ở người có các thụ thể nhận tín hiệu là các chất dẫn truyền xung thần kinh từ tế bào phía trước giải phóng ra, nhờ vậy xung thần kinh được truyền từ tế bào thần kinh này sang tế bào thần kinh khác.
- Màng sinh chất có các “dấu chuẩn" là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).
- Màng sinh chất là ranh giới ngăn cách tế bào và môi trường. Trong tế bào, màng sinh chất phân vùng hoạt động tạo nên các bào quan
- Màng sinh chất kiểm soát dòng vật chất vận chuyển đi vào hoặc đi ra của tế bào, là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi chất.
Chủ yếu là protein, lipit, gluxit và 1 số ít chất khác.
- Protein:
Có nhiều loại protein nhưng chỉ có hai loại protein tham gia tạo nên màng sinh chất là protein sợi vắt qua màng và protein hình cầu có chức năng bám màng và trám lỗ.
- Lipit:
Có hai loại lipit tham gia tạo nên màng sinh chất là photpholipit được tạo nên từ axit photphatic và sunpholipit …
- Gluxit:
Chủ yếu là những đoạn dextrin ngắn, phần gluxit này gắn với protein vắt qua màng tạo nên gluxit - protein. Enzim thủy phân, chất mang, chất nhận, pecmeraza, H2O.
a. Tính linh hoạt
Màng sinh chất không phải là loại màng cứng nhắc mà có độ linh hoạt cao, có thể xoay, dịch, ghép hai loại màng với nhau. Tính chất của màng do cấu trúc, cấu tạo màng tạo nên.
- Lớp phospholipid kép
+ Là nền tảng cơ bản của màng sinh chất
+ Có cấu trúc khá bền vững với pH môi trường, nước, lực cơ học khác nhau
+ Thành phần gồm: Phospholipd; cholesterol
+ Phospholipid: Có tính lưỡng cực
- cấu tạo: Hai mạch hydrocarbon dài quay về một phía, kị nước; nhóm phosphat quay về một phía ưa nước (phân cực).
- Phân tử có sự sắp xếp: Đầu ưa nước quay ra và đầu kị nước quay vào tạo thành cấu trúc màng kép
- Cholesterol
+ Cholesterol được sắp xếp xen kẽ vào trong cấu trúc của phospholipid, có chức năng cố định lớp phospholipid
+ Các phân tử phospholipid kép có cấu trúc giống nhau, nhưng thành phần cấu tạo hóa học có thể khác nhau tạo nên tính chất đặc trưng của loại màng đó: Độ dày, độ nhớt, độ linh hoạt của từng màng
- Protein
+ Protein được phân bố trên màng khá ổn định nhưng khi có tác động đẩy thì protein có thể chuyển động quay di chuyển với tốc độ tương đối lớn, khi đó màng trở nên linh hoạt hơn
b. Tính thấm tinh lọc của tế bào
- Có 2 đặc tính về cấu trúc:
+ Các phân tử vô cực, kị nước hòa tan trong lipid qua màng thuận tiện hơn những chất hữu cực ưa nước.
+ Các protein xuyên màng cho phép sự di chuyển qua màng các chất kích thích nước khác nhau, theo những hướng và tốc độ khác nhau.
c. Tính không cân xứng của màng sinh học
Tính không cân xứng của màng sinh học.
Tính không cân xứng của màng sinh chất.