logo

Cách sử dụng lệnh gán?

Câu hỏi: Cách sử dụng lệnh gán?

Trả lời:

Cú pháp sử dụng lệnh gán:

<tên biến>:=<biểu thức>;

Trong đó: tên biến là tên của biến đơn, kiểu của giá trị biểu thức phải phù hợp với kiểu của biến

Chức năng: đặt cho biến có tên ở vế trái dấu := giá trị mới bằng giá trị của biểu thức ở về phải.

VD: x1:=(-b-sqrt(b*b-4*a*c))/(2*a);

Chú ý: biến kiểu thực có thể nhận giá trị kiểu nguyên và biến kiểu xâu có thể nhận kiểu kí tự, ngược lại thì không.

Cách sử dụng lệnh gán?

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về lệnh gán nhé!


Lệnh gán là gì?

   Lệnh gán là một trong những lệnh cơ bản nhất của các ngôn ngữ lập trình. Mục đích của lệnh này là gán cho một biến đã khai báo một giá trị nào đó cùng kiểu với biến.


Cách viết lệnh gán

Tên_biến := biểu thức ;

- Ví dụ :

Khi đã khai báo

    VAR

          c   : Char ;

          i, j : Integer ;

          x, y : Real ;

          p, q : Boolean ;

thì ta có thể có các phép gán sau :

          a := 'A' ;

          c := Chr(90) ;

          i := (35 + 7) *2 mod 4 ;

          i := j + 1 ;

          x := 0.5 ;

          x := i + 1 ;

          p := i > 2*j + 1 ;

         q := not p ;

Lưu ý khi tên biến là tên của biến đơn thì kiểu của biểu thức phải phù hợp với kiểu của biến.

Ví dụ:

X1:=-b/a-x2;

Z=Z-1;

I=I+1;

Ví dụ gán sai:

B là kiểu integer C là kiểu real phép gán B:=C là sai sẽ báo lỗi khi biên dịch.

Cách sử dụng lệnh gán? (ảnh 2)

Ý nghĩa của lệnh gán

    Biến và phát biểu gán là các khái niệm quan trọng của một họ các ngôn ngữ lập trình mà PASCAL là một đại diện tiêu biểu. Chúng phản ánh cách thức hoạt động của máy tính hiện nay, đó là :

- Lưu trữ các giá trị khác nhau vào một ô nhớ tại nhưng thời điểm khác nhau.

- Một quá trình tính toán có thể coi như là một quá trình làm thay đổi giá trị của một (hay một số) ô nhớ nào đó, cho đến khi đạt được giá trị cần tìm.


Một số điểm lưu ý về phép gán

    Với ý nghĩa thông thường của phép toán (nghĩa là tính toán và cho lại một giá trị) thì phép toán gán còn một nhiệm vụ nữa là trả lại một giá trị. Giá trị trả lại của phép toán gán chính là giá trị của biểu thức sau dấu bằng. Lợi dụng điều này C++ cho phép chúng ta gán "kép" cho nhiều biến nhận cùng một giá trị bởi cú pháp:

biến_1 = biến_2 = … = biến_n = gt ;

với cách gán này tất cả các biến sẽ nhận cùng giá trị gt. Ví dụ:

int i, j, k ;

i = j = k = 1;

   Biểu thức gán trên có thể được viết lại như (i = (j = (k = 1))), có nghĩa đầu tiên để thực hiện phép toán gán giá trị cho biến i chương trình phải tính biểu thức (j = (k = 1)), tức phải tính k = 1, đây là phép toán gán, gán giá trị 1 cho k và trả lại giá trị 1, giá trị trả lại này sẽ được gán cho j và trả lại giá trị 1 để tiếp tục gán cho i.

   Ngoài việc gán kép như trên, phép toán gán còn được phép xuất hiện trong bất kỳ biểu thức nào, điều này cho phép trong một biểu thức có phép toán gán, nó không chỉ tính toán mà còn gán giá trị cho các biến, ví dụ n = 3 + (i = 2) sẽ cho ta i = 2 và n = 5. Việc sử dụng nhiều chức năng của một câu lệnh làm cho chương trình gọn gàng hơn (trong một số trường hợp) nhưng cũng trở nên khó đọc, chẳng hạn câu lệnh trên có thể viết tách thành 2 câu lệnh i = 2; n = 3 + i; sẽ dễ đọc hơn ít nhất đối với các bạn mới bắt đầu tìm hiểu về lập trình.

icon-date
Xuất bản : 14/12/2021 - Cập nhật : 14/12/2021