logo

Cách giải bài toán tính phần trăm

Câu hỏi: Cách giải bài toán tính phần trăm 

Lời giải:

Những bài toán về tỉ số phần trăm có nhiều trong cuộc sống thực tế. Bởi vậy khi kiểm tra học sinh vận dụng kiến thức toán giải quyết các vấn đề thực tế học sinh cần hiểu và nắm vững cách vận dụng cho đúng. Xin chia sẻ với các bạn kinh nghiệm dạy học về vấn đề này.

Khi so sánh 2 số nào đó người ta có thể dùng khái niệm tỉ số phần trăm để nói số này bằng bao nhiêu phần trăm số kia. Chẳng hạn 20 bằng 20% của 100, năng suất lao động của công nhân A bằng 70% năng suất lao động của công nhân B, học sinh giỏi của lớp chiếm 75% sĩ số lớp, có 10% học sinh của trường được tuyên dương,...

Người ta tổng kết lại có 3 bài toán cơ bản khi nói tới tỉ số phần trăm và có thể mở rộng bài toán này gắn với thực tế.


1. Bài toán về cộng, trừ, nhân, chia tỉ số phần trăm

Cách giải: Các bài toán về cộng, trừ, nhân, chia tỉ số phần trăm giáo viên hướng dẫn học sinh cách thực hiện như đối với các số tự nhiên rồi viết thêm ký hiệu phần trăm (%) vào bên phải kết quả tìm được.

Bài tập áp dụng:

Bài 1: Thực hiện phép tính:

15% + 75% + 56%  34% x 8
23% - 18%25% : 5

Lời giải:

15% + 75% + 56% = 146%34% x 8 = 272%
23% - 18% = 5%25% : 5 = 5%

Bài 2: Một hộp có 30% số bi là bi đỏ, 25% số bi là bi vàng, còn lại là bi xanh. Hỏi:

a) Tổng số bi đỏ và bi vàng chiếm bao nhiêu phần trăm số bi cả hộp?

b) Số bi xanh chiếm bao nhiêu phần trăm số bi cả hộp?

Hướng dẫn:

Ta coi số bi trong hộp là 100% rồi làm tính cộng, trừ các tỉ số phần trăm đó như cộng trừ các số tự nhiên để tìm ra kết quả.

Lời giải:

a) Tổng số bi đỏ và bi vàng chiếm số phần trăm so với số bi cả hộp là:

30% + 25% = 55%

b) Số bi xanh so với số bi cả hộp chiếm số phần trăm là:

100% - 55% = 45%

Đáp số: a) Bi đỏ và bi vàng: 55%

b) Bi xanh: 45%


2. Tìm tỉ số phần trăm của 2 số

Cách giải:

Để tìm tỉ số phần trăm của số A so với số B ta chia số A cho số B rồi nhân với 100.

Thí dụ 1: Một cửa hàng đặt kế hoạch tháng này bán được 12 tấn gạo, nhưng thực tế cửa hàng bán được 15 tấn gạo. Hỏi:

a) Cửa hàng đã thực hiện được bao nhiêu phần trăm kế hoạch?

b) Cửa hàng đã vượt mức kế hoạch bao nhiêu phần trăm?

Hướng dẫn: Đây là một bài toán dễ, học sinh áp dụng cách tìm tỉ số phần trăm của hai số đã được học để giải.

Lời giải:

a) Cửa hàng đã thực hiện được so với kế hoạch là:

(15 : 12) x 100 = 125% (kế hoạch)

b) Cửa hàng đã vượt mức kế hoạch là:

125% - 100% = 25% (kế hoạch)

Đáp số: a) 125% kế hoạch

b) 25% kế hoạch

Thí dụ 2. Cuối năm học, một cửa hàng hạ giá bán vở 20%. Hỏi với cùng một số tiền như cũ, một học sinh sẽ mua thêm được bao nhiêu phần trăm số vở?

Hướng dẫn:

Xem giá tiền một quyển vở trước đây là 100% để tính khi hạ giá, từ đó tính được số vở mua thêm.

Lời giải:

Do đã bán hạ giá 20% nên để mua một quyển vở trước đây cần phải trả 100% số tiền thì nay phải trả:

100% - 20% = 80% (số tiền)

20% số tiền còn lại mua được:

20 : 80 = 25%(số vở)

Đáp số: 25% số vở

Thí dụ 3. Vòi nước thứ nhất mỗi giờ chảy vào được 1/6 thể tích của bể, vòi nước thứ hai mỗi giờ chảy vào được 1/3 thể tích của bể. Hỏi cả hai vòi nước cùng chảy vào bể trong một giờ thì được bao nhiêu phần trăm thể tích của bể?

Phân tích: Bài toán liên quan tới "năng suất" của 2 vòi nước. Ta phải tìm lượng nước mà cả hai vòi chảy một giờ vào bể so tỉ số phần trăm với thể tích của bể. 

Giải: Một giờ hai vòi chảy vào bể được:

1/6 + 1/3 = 1/2 (thể tích bể)

Đổi ra tỉ số phần trăm:

(1/2) x 100% = 50%

Đáp số: Một giờ hai vòi cùng chảy vào bể thì được 50% thể tích bể.

Lưu ý: Một số học sinh có thể đổi ra tỉ số phần trăm: (1/6) x 100%; (1/3) x 100% rồi mới cộng lại. Cách làm này các em dễ gặp lúng túng khi thực hiện phép chia 100 : 6 và 100 : 3 sẽ gặp số thập phân vô hạn tuần hoàn. Nếu cộng 2 biểu thức và đặt 100% làm thừa số chung sẽ lại đưa về cách làm trên.

Thí dụ 4. Lượng nước trong hạt tươi là 20%. Có 200 kg hạt tươi sau khi phơi khô nhẹ đi 30 kg. Tính tỉ số phần trăm nước trong hạt đã phơi khô?

Hướng dẫn:

Đối với bài toán này không cho các dữ liệu trực tiếp nên giáo viên phải từng bước hướng dẫn học sinh giải bài toán phụ để tìm dữ kiện để có thể vận dụng theo quy tắc tìm đáp số.

- Tính lượng nước chứa trong 200kg hạt tươi = 200 : 100 x 20.

- Tính lượng nước còn lại trong hạt đã phơi khô = Lượng nước ban đầu chứa trong 200kg tươi - số ki-lô-gam hạt nhẹ đi sau khi phơi khô nhẹ hạt.

- Tính tỉ số phần trăm nước trong hạt đã phơi khô = Lượng nước còn lại trong hạt đã phơi khô : Số lượng hạt phơi khô x 100

Lời giải:

Lượng nước ban đầu chứa trong 200kg tươi là:

200 : 100 x 20 = 40(kg)

Số lượng hạt phơi khô còn:

200 – 30 = 170(kg)

Lượng nước còn lại trong 170kg hạt đã phơi khô:

40 – 30 = 10(kg)

Tỉ số phần trăm nước trong hạt đã phơi khô là:

10 : 170 = 5,88%

Đáp số: 5,88%


3. Tìm số phần trăm của một số

Cách giải: Muốn tìm giá trị phần tram của một số ta láy số đó chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm hoặc lấy số đó nhân với số phần trăm rồi chia cho 100.

Thí dụ 1.  Lớp 5A có 30 học sinh trong đó số học sinh nữ chiếm 60%. Hỏi số học sinh nữ có bao nhiêu em.

Hướng dẫn:

Bài tập yêu cầu gì? (tìm số học sinh nữ của lớp 5A).

Tìm số học sinh nữ cũng chính là tìm 60% của 30 là bao nhiêu?

Từ đó cho học sinh vận dụng để giải.

Lời giải:

Số học sinh những của lớp 5A là:

30 : 100 x 60 = 18 (học sinh)

Đáp số: 18 (học sinh nữ)

Thí dụ 2. Một tấm vải sau khi giặt xong bị co mất 2% chiều dài ban đầu. Giặt xong tấm vải chỉ còn 24,5m. Hỏi trước khi giặt tấm vải dài bao nhiêu mét?

Hướng dẫn:

Xem chiều dài ban đầu của tấm vải là 100% để tìm ra đáp số.

- Tính số % vải còn lại sau khi giặt xong.

- Để tính được chiều dài ban đầu của tấm vải, thực hiện phép chia 24,5 : 98%.

Lời giải:

Nếu xem chiều dài ban đầu của tấm vải là 100% thì chiều dài còn lại so với chiều dài ban đầu của tấm vải là:

100% - 2% = 98%

Chiều dài ban đầu của tấm vải là:

24,5 : 100 x 98 = 25(m)

Đáp số: 25m vải

Thí dụ 3. Một người gửi 10 000 000 đ vào ngân hàng với lãi suất 7% một năm. Sau 2 năm người ấy mới rút hết tiền ra. Hỏi người đó nhận được bao nhiêu tiền?

Phân tích: Đây là bài toán gửi tiền ngân hàng và tính lãi hàng năm. Tình huống này là hàng năm người đó không rút chút nào ra (có nhiều người sẽ rút lãi hoặc một tiền nào đó để chi tiêu). Như vậy tương tự bài toán về số sách thư viện, ta cần tìm số tiền sau từng năm.

Lời giải: Sau năm thứ nhất người đó lãi:

7% x 10 000 000 = 700 000 (đ)

Số tiền sau năm thứ nhất:

10 000 000 + 700 000 = 10 700 000 (đ)

Số tiền lãi sau năm thứ hai là:

7% x 10 700 000 = 749 000 (đ)

Số tiền người đó nhận sau năm thứ hai là:

10 700 000 + 749 000 = 11 449 000 (đ).

Đáp số: 11 449 000 đ.


4. Tìm một số khi biết một số phần trăm của nó

Cách giải: Muốn tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó ta lấy giá trị đó chia cho số phần trăm rồi nhân với 100 hoặc lấy giá trị đó nhân với 100 rồi chia cho số phần trăm.

Thí dụ 1: Một lớp có 25% học sinh giỏi, 55% học sinh khá còn lại là học sinh trung bình. Tính số học sinh của lớp đó biết số học sinh trung bình là 5 bạn?

Hướng dẫn:

Xem tổng số học sinh của lớp là 100% để tính.

- Tính số % học sinh trung bình của lớp đó.

- Để tính được chiều dài ban đầu của tấm vải, thực hiện phép chia 5 : số % học sinh trung bình của lớp đó.

Lời giải:

Nếu xem tổng số học sinh của lớp là 100% thì số học sinh trung bình so với số học sinh của lớp là:

100% - (25% + 55%) = 20%

Số học sinh của lớp là:

5 : 20 x 100 = 25 (học sinh)

Đáp số: 25 học sinh

Thí dụ 2. Tính tuổi hai anh em biết 62,5% tuổi anh hơn 75% tuổi em là 2 tuổi và 50% tuổi anh hơn 37,5% tuổi em là 7 tuổi.

Hướng dẫn:

Theo đề bài thì 50% tuổi anh hơn 37,5% tuổi em là 7 tuổi hay (50% x 2) tuổi anh hơn (37,5% x 2) tuổi em là 14 tuổi.

Lời giải:

Vì 50% tuổi anh hơn 37,5 tuổi em là 7 tuổi nên 100% tuổi anh hơn 75% tuổi em là 14 tuổi.

100% hơn 62,5% là: 

100% - 62,5% = 37,5%

14 tuổi hơn 2 tuổi là:

14 – 2 = 12 (tuổi)

Tuổi anh là:

12 : 37,5 x 100 = 32 (tuổi).

75% tuổi em là:

32 – 14 = 18 (tuổi).

Tuổi em là:

18 : 75 x 100 = 24 (tuổi)

Đáp số: Em 24 tuổi

Anh 32 tuổi

Thí dụ 3.  Bài 3: Lượng nước trong cỏ tươi là 55%, trong cỏ khô là 10%. Hỏi phơi 100 kg cỏ tươi ta được bao nhiêu ki lô gam cỏ khô?

Hướng dẫn:

Giáo viên giảng cho học sinh hiểu:

- Lượng nước trong cỏ tươi là 55% tức là cứ 100 kg cỏ tươi thì có 55 kg nước và 45 kg cỏ.

- Lượng nước trong cỏ khô là 10% tức là cứ 100 kg cỏ khô thì có 10 kg nước và 90 kg cỏ.

Từ đó học sinh vận dụng quy tắc để tính.

Lời giải:

Lượng cỏ trong cỏ tươi là:

100% - 55% = 45%

100% kg cỏ tươi thì có:

100 x 45 : 100 = 45(kg cỏ)

45 kg cỏ này đóng vai trò của 90% khối lượng trong cỏ khô. Vây lượng cỏ khô thu được từ 100 kg cỏ tươi là:

45 x 100 : 90 = 50(kg)

Đáp số: 50 kg cỏ khô


5. Các hướng mở rộng bài toán gắn với thực tế

Các dạng toán mở rộng này đều phụ thuộc 2 đại lượng và đại lượng thứ ba là tích của 2 đại lượng này. Từ đó có hướng để các bạn có thể thêm nhiều dạng toán khác

- Bài toán diện tích

Thí dụ 1.  Một mảnh đất hình chữ nhật, nếu tăng chiều rộng thêm 6,4 m, đồng thời giảm chiều dài của nó đi 15% thì diện tích của hình chữ nhật tăng thêm 2%. Tính chiều rộng mảnh đất ban đầu.

Phân tích: Muốn tìm được chiều rộng hình chữ nhật ban đầu ta phải đi tìm xem chiều rộng sau khi tăng thêm 6,4cm so với chiều rộng ban đầu chiếm bao nhiêu phần trăm.

Lời giải:

Diện tích mảnh đất mới so với diện tích lúc trước là 
100% + 2% = 102%

Chiều dài mảnh đất mới so với chiều dài mảnh đất cũ là:

100% - 15% = 85%

Chiều rộng mảnh đất mới so với chiều rộng ban đầu là:

102% : 85% = 120%

Như vậy chiều rộng tăng so với chiều rộng ban đầu là:

120% - 100% = 20%

20% chiều rộng ban đầu là 6,4 m nên chiều rộng ban đầu là:

6,4 : 20% x 100 = 32 (m).

Đáp số: 32 m.

- Bài toán về năng suất và sản lượng

Thí dụ 2.  Một cánh đồng vụ này diện tích được mở rộng thêm 20% so với diện tích vụ trước nhưng do thời tiết nên năng suất lúa của vụ này bị giảm đi 20% so với vụ trước. Hỏi số thóc thu được của vụ này tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm so với vụ trước?

Phân tích: Đừng nghĩ là tăng diện tích 20% rồi lại giảm năng suất 20% là "hoà" nhé! Muốn biết số thóc thu được của vụ này tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm so với vụ trước ta phải đi tìm xem số thóc thu được của vụ này chiếm bao nhiêu phần trăm so với vụ trước. Lưu ý: sản lượng bằng năng suất nhân với diện tích trồng.

Lời giải:

Coi năng suất lúa của vụ trước là 100%

Coi diện tích cấy lúa của vụ trước là 100%

Coi số thóc thu được của vụ trước là 100%

Ta có năng suất lúa của vụ này là:

100% - 20% = 80% (năng suất lúa vụ trước)

Diện tích cấy lúa của vụ này là

100% + 20% = 120% (diện tích lúa vụ trước)

Số thóc của vụ này thu được chiếm số phần trăm so với vụ trước là:

80% x 120%  = 96%

Vì 96% < 100% nên số thóc vụ này thu được giảm hơn so với vụ trước và giảm số phần trăm là:

100% - 96% = 4%

Đáp số: Giảm 4%.

Thí dụ 3. Sản lượng thu hoạch cam của vườn nhà bác An hơn vườn nhà bác Cúc là 26% mặc dù diện tích vườn của bác An chỉ hơn vườn nhà bác Cúc là 5%. Hỏi năng suất thu hoạch của vườn nhà bác An hơn năng suất thu hoạch của vườn nhà bác Cúc là bao nhiêu phần trăm?

Phân tích: Chúng ta lấy diện tích và sản lượng thu hoạch của vườn nhà bác Cúc làm chuẩn (100%) để tính diện tích và sản lượng thu hoạch của vườn nhà bác An.

Lời giải:

Coi sản lượng vườn nhà bác Cúc  là 100% thì sản lượng vườn nhà bác An là:

100% + 26% = 126%

Coi diện tích vườn cam nhà bác Cúc là 100% thì diện tích vườn cam nhà bác An là:

100% + 5% = 105%

Năng suất vườn cam nhà bác An là:

126 : 105 = 120%

Năng suất vườn cam nhà bác An nhiều hơn năng suất vườn cam nhà bác Cúc là:

120% - 100% = 20%

Đáp số: 20%.

- Bài toán về bán hàng

Thí dụ 4. Một cửa hàng tính rằng khi giảm giá bán 5% thì lượng hàng bán được đã tăng 30%. Hỏi sau chiến dịch giảm giá cửa hàng sẽ thu được nhiều hơn hay ít hơn bao nhiêu phần trăm so với không thực hiện giảm giá?

Phân tích: Sẽ lấy giá, lượng hàng bán được, số tiền thu được nếu không giảm giá làm chuẩn (100%) để tính giá, lượng hàng và số tiền bán được nhờ chiến dịch. Lưu ý: Số tiền thu được là lấy giá nhân với lượng hàng bán được.

Lời giải:

Giá mới so với giá cũ là:

100% - 5% = 95%.

Lượng hàng bán được sau giảm giá so với khi chưa giảm giá là:

100% + 30% = 130%

Số tiền thu được trong chiến dịch so với nếu không làm chiến dịch là:

95% x 130% = 123,5 % > 100%

Do đó cửa hàng đã thu được nhiều hơn:

123,5% - 100% = 23,5%

Đáp số: Nhiều hơn 23,5%.

- Bài toán chuyển động đều

Thí dụ 5. Một xe ô tô dự định đi từ A đến B trong 2 giờ. Nhưng do thời tiết xấu nên ô tô đã phải giảm vận tốc 10% so với vận tốc dự kiến và số giờ phải đi đã tăng lên 30 phút để đi tới C vượt quá B là 26 km. Tính khoảng cách từ A tới B.

Phân tích: Quãng đường từ A tới B là không thay đổi. Giảm vận tốc thì đương nhiên thời gian đi sẽ phải tăng lên. Chúng ta sẽ lấy vận tốc và thời gian dự kiến làm chuẩn (100%) để tính vận tốc và thời gian thực đi.

Lời giải:

Vận tốc thực đi so với vận tốc dự kiến là:

100% - 10% = 90%

Thời gian thực đi:

2 giờ + 30 phút = 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ = 140% thời gian dự kiến 

Quãng đường thực đi so với quãng đường từ A đến B:

90% x 140% = 126%

Khoảng cách từ B tới C mà xe đi thêm so với khoảng cách từ A tới B:

126% - 100% = 26%

Do đó khoảng cách từ A tới B là:

26 : 26% x 100 = 100 (km).

Đáp số: 100 km.

icon-date
Xuất bản : 19/06/2021 - Cập nhật : 19/06/2021

Tham khảo các bài học khác