Nhiệt độ là tính chất vật lý của vật chất hiểu nôm na là thang đo độ "nóng" và "lạnh". Nó là biểu hiện của nhiệt năng, có trong mọi vật chất, là nguồn gốc của sự xuất hiện nhiệt, một dòng năng lượng, khi một vật thể tiếp xúc với vật khác lạnh hơn. Độ F được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực thời tiết, công nghiệp, y tế…Trong đời sống hàng ngày, người ta thường quan tâm đến độ C bởi đây là đơn vị đo của thời tiết. Vậy cách đổi từ độ f sang độ C như thế nào? hãy cùng Toploigiai tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
Nhiệt độ là tính chất vật lý của vật chất hiểu nôm na là thang đo độ "nóng" và "lạnh". Nó là biểu hiện của nhiệt năng, có trong mọi vật chất, là nguồn gốc của sự xuất hiện nhiệt, một dòng năng lượng, khi một vật thể tiếp xúc với vật khác lạnh hơn.
Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế. Nhiệt kế được hiệu chuẩn trong các thang nhiệt độ khác nhau mà trước đây đã sử dụng các điểm chuẩn và chất đo nhiệt khác nhau để định nghĩa. Thang đo nhiệt độ phổ biến nhất là thang đo Celsius (trước đây gọi là C, ký hiệu là °C), các thang đo Fahrenheit (ký hiệu là °F), và thang đo Kelvin (ký hiệu là K). Thang đo Kelvin chủ yếu sử dụng cho các mục đích khoa học của công ước của Hệ đơn vị quốc tế (SI).
Nhiệt độ lý thuyết thấp nhất là độ không tuyệt đối, tại đó không thể rút thêm nhiệt năng từ một vật thể. Bằng thực nghiệm, người ta thấy con người chỉ có thể tiếp cận đến rất gần, nhưng không thể đạt tới nhiệt độ này. Điều này được công nhận trong định luật thứ ba của nhiệt động lực học.
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng trong tất cả các lĩnh vực khoa học tự nhiên, bao gồm vật lý, hóa học, khoa học Trái Đất, thiên văn học, y học, sinh học, sinh thái và địa lý cũng như hầu hết các khía cạnh của cuộc sống hàng ngày.
>>> Tham khảo: Cách đổi từ độ C sang độ K
Độ F là đơn vị đo nhiệt độ, ký hiệu là oF.
Độ F được xác định bởi điểm đông của nước là 32 độ (và sau này là điểm tan chảy của đá) và điểm nước sôi là 212 độ
Độ F tiếng Anh đọc là Fahrenheit. Độ F đặt theo tên của thiên tài vật lý người Đức Daniel Gabriel Fahrenheit (1686 – 1736).
Daniel Gabriel Fahrenheit chọn điểm 0 (cũng là điểm chuẩn thứ nhất) trên thang nhiệt độ là nhiệt độ thấp nhất tại thành phố Gdansk quê hương ông – vào mùa đông năm 1708/1709 – một mùa đông vô cùng khắc nghiệt. Năm 1714, ông xác định thêm điểm chuẩn thứ 2 là nhiệt độ đóng băng của nước tinh khiết (32 độ F) và điểm chuẩn thứ 3 là thân nhiệt của người khỏe mạnh (96 độ F).
Tới sau này, thang nhiệt độ Fahrenheit được xác định lại theo 2 điểm chuẩn mới là nhiệt độ đóng băng (32 độ F) và độ sôi của nước (212 độ F). Nếu theo 2 điểm chuẩn mới này thì thân nhiệt của người khỏe mạnh, bình thường là 98,6 độ F, không phải 96 độ F như Daniel Gabriel Fahrenheit đã xác định.
Độ F được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực thời tiết, công nghiệp, y tế… cho đến mãi những năm 1960 khi mà chính phủ các nước bắt đầu đưa độ C vào kế hoạch chuẩn hóa hệ thống đo lường. Mặc dù không còn dùng nhiều như trước nữa nhưng độ F vẫn được Mỹ và một số quốc gia nói tiếng Anh khác sử dụng. Ở Mỹ, hệ thống Fahrenheit được coi là chuẩn cho mục đích phi khoa học.
Độ C là một đơn vị đo nhiệt độ, được ký hiệu là °C. Độ C tiếng Anh là Celsius, được đặt theo tên của Anders Celsius (1701 - 1744), một nhà thiên văn học người Thụy Điển và cũng là người đầu tiên đề ra hệ thống đo nhiệt độ căn cứ theo trạng thái của nước.
Vào năm 1742, Anders Celsius đã tạo ra một thang đo nhiệt độ gọi là Celsius. Celsius ngược với thang nhiệt độ hiện nay với 0 độ là điểm sôi của nước, 100 độ là điểm nước đóng băng.
Đến năm 1744, nhà khoa học Carolus Linnaeus đã đảo ngược thang đo nhiệt độ của Celsius, chọn 0 độ là điểm nước đông đá và 100 độ là điểm nước sôi.
Cho đến nay thang đo nhiệt độ nay vẫn được sử dụng và là một trong những đơn vị đo lường chuẩn hóa được sử dụng phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới. Theo thang đo này, 37 độ C là thân nhiệt bình thường của con người.
Có thể vấn đề này sẽ dễ dàng trả lời hơn với các bạn đang học bộ môn vật lý hay toán học trong các trường phổ thông hay đại học. Chúng ta cần chuyển đổi qua lại để có thể đáp ứng tốt cho công tác nghiên cứu và giải toán cũng như cho các nhu cầu khác đúng không nào. Tuy nhiên thì ý nghĩa của việc chuyển đổi nó không chỉ nằm ở phạm vi trường học. Mà thay vào đó nó ứng dụng khá nhiều cho các lĩnh vực công nghiệp, khoa học và kỹ thuật.
Như ở trên mình có chia sẻ thì chúng ta có khá nhiều loại nhiệt độ khác nhau như độ C, độ K, độ F. Và vì trên thế giới không phải quốc gia nào cũng dùng chung một đơn vị đo nhiệt độ. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến các ngành khoa học – kỹ thuật, chế tạo máy móc và xuất nhập khẩu máy móc. Và Việt Nam mình cũng tương tự như vậy, sẽ có những loại máy móc mà nước ta không tự sản xuất được và phải nhập khẩu từ các nước khác. việc này đồng nghĩa với việc ta sẽ dùng thang độ không phải thang đo phổ biến là độ C nữa.
Và theo mình nghĩ thì đấy là một trong những nguyên nhân lớn nhất và quan trọng nhất ảnh hưởng đến việc chúng ta cần chuyển đổi qua lại giữa các loại nhiệt độ. Bên cạnh đó sẽ còn có một số nguyên nhân khác, tuy nhiên xét và mặt thực dụng thì các nguyên nhân trên cũng đủ để chúng ta cần đến việc chuyển đổi.
Công thức đổi từ độ F sang độ C
Ngược lại, muốn biết 1 độ F bằng bao nhiêu độ C, mối liên hệ giữa độ F và độ C thể hiện qua công thức sau
Công thức:
Từ công thức này, chúng ta có thể thấy 1 độ F = (1 – 32)/1,8 = -17,22 độ C.
-------------------------------------
Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn tìm hiểu về cách đổi từ độ f sang độ c. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt.