logo

Các tầng lớp xã hội chính ở thời cổ đại

Cùng Top lời giải trả lời chi tiết, chính xác câu hỏi: “Các tầng lớp xã hội chính ở thời cổ đại” và đọc thêm phần kiến thức tham khảo giúp các bạn học sinh ôn tập và tích lũy kiến thức bộ môn Lịch sử 10.


Các tầng lớp xã hội chính ở thời cổ đại

- Các tầng lớp xã hội chính ở thời cổ đại bao gồm:

+ Ở phương Đông: quý tộc, nông dân công xã và nô lệ.

+ Ở phương Tây: chủ nô và nô lệ.


Kiến thức tham khảo về Các quốc gia cổ đại phương Đông và Phương Tây


I. Các quốc gia Cổ đại Phương Đông

1. Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế

- Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại đã báo hiệu sự tan vỡ hoàn toàn của chế độ công xã thị tộc, là khởi đầu cho thời đại văn minh.

- Những quốc  gia cổ đại phương Đông đầu tiên hình thành ở lưu vực các dòng sông lớn vì có đất đai màu mỡ, mưa đều đặn,dễ trồng trọt, thuận lợi cho nghề nông như:

+ Ai Cập: sông Nin

+ Lưỡng Hà: sông Ti gơ rơ và sông Ơ ph rát

+ Ấn Độ: sông Ấn và sông Hằng

+ Trung Quốc: sông Hòang Hà và Trường Giang.

+ Các cư dân trên lưu vực sông ở châu Á, châu Phi sống chủ yếu bằng nghề nông, trồng hai vụ lúa mỗi năm.

+ Họ xây dựng hệ thống thủy lợi, công việc trị thủy khiến mọi người gắn bó với nhau  trong tổ chức công xã, ngoài  ra còn chăn nuôi, làm đồ gốm, dệt vải.

 2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại

- Sản xuất phát triển dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu, người nghèo nên giai cấp và nhà nước ra đời:

+ Thiên niên kỷ thứ IV TCN, trên lưu vực sông Nin, cư dân Ai Cập cổ đại sống tập trung theo từng công xã. khoảng 3200 TCN nhà nước Ai cập thống nhất được thành lập.

+ Các công xã kết hợp thành liên minh công xã , gọi là các “Nôm”, khoảng 3200 TCN, một quý tộc có thế lực đã chinh phục được tất cả các “Nôm” thành lập nhà nước Ai cập thống nhất.

Các tầng lớp xã hội chính ở thời cổ đại đầy đủ nhất

+ Ở lưu vực Lưỡng Hà (thiên niên Kỷ IV TCN), hàng chục nước nhỏ người Su me đã hình thành.

+ Trên lưu vực sông Ấn, các quốc gia cổ đại ra đời giữa thiên niên kỷ III TCN.

+ Vương triều nhà Hạ hình thành vào thế kỷ XXI TCN mở đầu cho xã hội có giai cấp và nhà nước Trung Quốc.

3. Xã hội cổ đại phương Đông

- Do nhu cầu thủy lợi, nông dân gắn bó và ràng buộc với nhau trong công xã nông thôn, thành viên trong công xã gọi là nông dân công xã.

- Nông dân công xã: đông đảo nhất, là lao động chính trong sản xuất.

-  Quý tộc: gồm quan lại, thủ lĩnh quân sự, tăng lữ có nhiều quyền thế, giữ chức vụ tôn giáo. Họ sống sung sướng dựa trên sự bóc lột nông dân: thu thuế của nông dân dưới quyền trực tiếp hoặc nhận bổng lộc của nhà nước cũng do thu thuế của nông dân.

- Nô lệ: chủ yếu là tù binh và thành viên công xã bị mắc nợ không trả được hoặc bị phạm tội. Họ là tầng lớp thấp nhất trong xã hội, phải làm việc nặng nhọc, hầu hạ quý tộc.

4. Chế độ chuyên chế cổ đại

- Nhà nước được hình thành từ liên minh bộ lạc, do nhu cầu trị thủy và xây dựng công trình thủy lợi.

- Nhà nước chuyên chế  trung ương tập quyền, đứng đầu là vua.

- Cơ cấu bộ máy nhà nước: Vua -> quý tộc, tăng lữ -> tầng lớp bị trị.

 5. Văn hóa cổ đại phương Đông

a. Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn học

- Lịch pháp và Thiên văn học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp.

- Họ biết sự chuyển động của của Mặt trời, Mặt trăng -->Thiên văn--> nông lịch.

- Một năm có 365 ngày, chia thành tháng, tuần, ngày, mỗi ngày có 24 giờ.

b. Chữ viết

- Người ta cần ghi chép và lưu giữ nên chữ viết ra đời, đây là phát minh lớn của loài người.

- Ban đầu là chữ tượng hình, sau được cách điệu hóa thành nét để diễn  tả ý nghĩa của con người gọi là chữ tượng ý.

- Người Ai Cập viết trên giấy papyrus.

- Người Su-me ở Lưỡng Hà  dùng cây sậy vót nhọn là bút viết  trên những tấm đất sét còn ướt, rồi đem phơi nắng hay nung khô.

- Người Trung Quốc khắc chữ trên xương thú, mai rùa, thẻ tre, dải lụa….

c. Toán học

- Ra đời sớm do nhu cầu cuộc sống:

- Ban đầu chữ số là những vạch đơn giản: người Ai Cập cổ đại giỏi về hình học, biết tính số Pi= 3,16

- Tính được diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu, người -Lưỡng Hà giỏi về số học; chữ số ngày nay ta dùng kể cả số 0 là công của người Ấn Độ.

- Đã để lại nhiều kinh nghiệm cho đời sau.

d. Kiến trúc

- Phong phú và đa dạng với các kiến trúc như Kim tự tháp, thành Babilon, vườn treo Babilon….


 II. Các quốc gia Cổ đại Phương Tây

1. Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây

- Địa điểm: trên 2 bán đảo Ban-căng và I-ta-li-a.

+ Đây là khu vực có nhiều hải cảng, do vậy hoạt động ngoại thương phát triển mạnh, việc buôn bán diễn ra sôi nổi với các khu vực khác như Lưỡng Hà, Ai Cập.

+ Đất đai ở đây không thuận lợi cho việc trồng lúa, cư dân Hi Lạp và Rô-ma trồng các loại cây như nho, ô liu, làm đồ thủ công, đồ gốm, nấu rượu nho... phát triển.

=> Nền kinh tế chính là thủ công nghiệp và thương nghiệp, đặc biệt là ngoại thương.

- Thời gian: khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN.

2. Thiên nhiên và đời sống của con người.

a. Điều kiện tự nhiên:

- Hình thành trên bờ Bắc Địa Trung Hải

* Thuận lợi:

+ Khí hậu ấm áp, trong lành.

+ Hàng hải, ngư nghiệp và thương nghiệp biển.

* Khó khăn: Đất nông nghiệp ít và xấu => Thiếu lương thực.

 b. Công cụ lao động và hoạt động kinh tế:

- Công cụ: Đầu thiên niên kỉ I TCN sử dụng đồ sắt.

- Kinh tế:

+ Nông nghiệp: Trồng nho, ôliu, cam chanh….

+ Thủ công nghiệp: Làm đồ mĩ nghệ, rượu nho, dầu ôliu…

+ Thương mại: Phát triển, mở rộng buôn bán với mọi miền ven Địa Trung Hải, với các nước phương Đông:

+ Sản phẩm mua về  lúa mì, súc vật lông thú (Hắc  hải, Ai CẬp); tơ lụa, hương liệu, xa xỉ phẩm từ phương Đông.

+ Đê lốt, Pi rê  là trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thế giới cổ đại..

+ Thương mại phát đạt,thúc đẩy sự lưu thông tiền tệ (tiền cổ của Rô ma và A ten).

+ Hi Lạp, Rô ma trở thành  các quốc gia giàu mạnh.

 3. Thị quốc Địa Trung Hải (Thành bang)

- Thị quốc: do tình trạng đất đai phân tán nhỏ và cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp nên đã hình thành các thị quốc.

- Tổ chức của thị quốc: Nước thì nhỏ, nghề buôn phát triển nên cư dân tập trung ở thành thị có phố sá, lâu đài đền thờ, sân vận động, nhà hát và bến cảng, ta gọi đó là thị quốc: A ten là thị quốc, đại diện cho cả At tích.

- Tính chất dân chủ của thị quốc: quyền lực không nằm trong tay quí tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, (không có vua), quyết định mọi công việc nhà nước. Hội đồng 500 có vai trò như Quốc hội, người ta bầu 10 viên chức điều hành chính phủ, nhiệm kỳ một năm.

- Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.

- Hi Lạp giàu có nhờ nền kinh tế công thương nghiệp, sử dụng lao động nô lệ. Nô lệ bị bóc lột nên phản kháng chủ nô.

- Đến thế kỷ III trước công nguyên, thị quốc Rôma lớn mạnh đi xâm chiếm các nước khác, trở thành đế quốc Rôma. Đế quốc Rôma thủ tiêu thể chế dân chủ thay bằng một hoàng đế đầu quyền lực như hoàng đế Xê da.

 4. Văn hóa cổ đại Hi – Lạp và Rô – ma.

a. Lịch và chữ viết.

- Dùng dương lịch: 1 năm có 365 ngày và ¼. Một tháng lần lượt có 30 và 31 ngày, riêng tháng hai có 28 ngày, rất gần với hiểu biết ngày nay.

- Hệ chữ cái Rô – ma gồm có 26 chữ cái : Hoàn chỉnh và được sử dụng phổ biến hiện nay.

b. Sự ra đời của khoa học.

- Đến thời cổ đại Hy lạp – Rô-ma, những hiểu biết khoa học mới thực sự trở thành khoa học vì có độ chính xác của khoa học đạt tới trình độ khái quát thành định lý, lý thuyết và nó được thực hiện bởi các nhà khoa học có tên tuổi, đặt nền móng cho ngành khoa học đó.

- Toán học: người Hi Lạp vượt lên trên như Thales, Py tha gor, Euclid..

- Vật Lý: có Archimède.

- Sử học: vượt qua sự ghi chép tản mạn, họ biết tập hợp tài liệu, phân tích và trình bày có hệ thống: Hê rô đốt, Tu si đi, Ta sít.

c. Văn học

- Văn học viết phát triển cao, hình thành các thể loại văn học: Tiểu thuyết, thơ trữ tình, bi kịch, hài kịch...

d. Nghệ thuật, kiến trúc, điêu khắc và hội họa.

- Nghệ thuật: Hoàn mĩ, đậm tính hiện thực

- Kiến trúc: Một số công trình tiêu biểu như đền Pác – tê – nông, đấu trường  Cô – li – dê.

- Điêu khắc: Một số tác phẩm tiêu biểu như: Lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần A – tê – na, tượng thần Dớt, tượng thần vệ nữ Mi – lô…

icon-date
Xuất bản : 21/04/2022 - Cập nhật : 09/06/2022