NTK của A = Khối lượng của nguyên tử A tính bằng gam : khối lượng của 1 đvC tính ra gam
Cho phản ứng: A + B → C + D
Áp dụng định luật BTKL:
mA + mB = mC + mD
- Công thức tính tỉ khối của khí A với khí B:
- Công thức tính tỉ khối của khí A đối với không khí:
Trong đó D là khối lượng riêng: D(g/cm3) có m (g) và V (cm3) hay ml
- Thể tích chất khí ở đktc
V = n x 22,4
- Thể tích của chất rắn và chất lỏng
- Thể tích ở điều kiện không tiêu chuẩn
P: áp suất (atm)
R: hằng số (22,4:273)
T: nhiệt độ: oK (oC+ 273)
C%: nồng độ mol
D: Khối lượng riêng (g/ml)
M: Khối lượng mol (g/mol)
Giả sử hỗn hợp gồm hai chất A và B
Lưu ý:
- Vhh; VA; VB lần lượt là thể tích hỗn hợp, thể tích chất A, thể tích chất B.
- Với các chất khí ở cùng điều kiện, thì điều kiện về thể tích cũng chính là tỉ lệ về số mol, nên có thể tính như sau:
-Với nhh; nA; nB lần lượt là số mol hỗn hợp, số mol chất A, số mol chất B.
- Tính theo khối lượng chất sản phẩm:
Lưu ý:
mTT: khối lượng sản phẩm thực tế;
mLT: khối lượng sản phẩm theo lý thuyết;
mTT và mLT trong công thức phải có cùng đơn vị.
- Tính theo số mol chất tham gia:
Lưu ý:
npư: số mol chất tham gia đã phản ứng.
nbđ: số mol chất tham gia ban đầu.
Do hiệu suất phản ứng nhỏ hơn 100%, nên lượng chất tham gia thực tế đem vào phản ứng phải hơn nhiều so với lý thuyết để bù vào sự hao hụt. Sau khi tính khối lượng chất tham gia theo phương trình phản ứng, ta có khối lượng chất tham gia khi có hiệu suất như sau:
Do hiệu suất phản ứng nhỏ hơn 100%, nên lượng sản phẩm thực tế thu được phải nhỏ hơn so với lý thuyết. Sau khi khối lượng sản phẩm theo phương trình phản ứng, ta tính khối lượng sản phẩm khi có hiệu suất như sau:
Giả sử có công thức hóa học đã biết AxBy, ta tính được %A; %B
Giả sử có phản ứng hóa học: aA + bB ------- > cC + dD.
Cho nA là số mol chất A, và nB là số mol chất B
Tính lượng các chất theo chất phản ứng hết.