Câu hỏi : Bảng tuần hoàn gồm mấy chu kì? Số nguyên tố trong mỗi chu kì
Trả lời :
Bảng tuần hoàn gồm 7 chu kì .
Chu kì 1: gồm 2 nguyên tố , Chu kì 2: gồm 8 nguyên tố ,
Chu kì 3: gồm 8 nguyên tố , Chu kì 4: gồm 18 nguyên tố , Chu kì 5: gồm 18 nguyên tố,
Chu kì 6: gồm 32 nguyên tố , Chu kì 7: là một chu kì chưa hoàn thành .
Nội dung câu hỏi này nằm trong phần kiến thức về Bảng tuần hoàn hóa học, hãy cũng Top lời giải tìm hiểu chi tiết hơn nhé!
- Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.
Bảng tuần hoàn gồm 7 chu kì được đánh số từ 1đến 7. Số thứ tự của chu kì trùng với số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố trong chu kì đó :
Chu kì 1 : Gồm 2 nguyên tố là H(Z=1) và He(Z=2). Nguyên tử của chúng có một lớp electron (n=1)và các electron được phân bố vào phân lớp s như sau : H(1s1) và He(1s2)
Chu kì 2 : Gồm 8 nguyên tố, từ Li(Z=3) đến Ne(Z=10). Nguyên tử của chúng có 2 lớp electron (n=2) và các electron được phân bố vào các lớp như sau : Li(1s22s1) cho đến Ne(1s22s22p6)
Chu kì 3 : Gồm 8 nguyên tố, từ Na(Z=11) đến Ar(Z=18). Nguyên tử của chúng có 3 lớp electron (n=3) và các electron được phân bố vào các lớp như sau : Na(1s22s22p63s1) cho đến Ar(1s22s22p63s23p6)
Chu kì 4 : Gồm 18 nguyên tố từ K(Z=19 đến Kr(Z=36). Nguyên tử của chúng có 4 lớp electron (n=4). Việc phân bố electron ở chu kì này có đặc điểm là chưa phân bố vào phân lớp 3d mà phân bố vào lớp 4s cho đủ 2 electron ở nguyên tử kim loại kiềm K(Z=19):1s22s22p63s23p64s1 và kim loại kiềm thổ Ca(Z=20):1s22s22p63s23p64s2, sau đó mới phân bố electron tiếp tục vào phân lớp 3d từ 1 đến 10 electron cho các nguyên tử của 10 nguyên tố kim loại chuyển tiếp (từ Sc(Z=21) đến Zn(Z=30)). Tiếp theo là sự phân bố electron vào phân lớp 4p của các nguyên tử 6 nguyên tố từ Ga(Z=31) cho đến Kr(Z=36).
Chu kì 5 : Gồm 18 nguyên tố, từ Rb(Z=37) đến Xe(Z=54), sự phân bố electron cũng diễn ra tương tự chu kì 4
Chu kì 6 : Gồm 32 nguyên tố, từ Cs(Z=55) đến Rn(Z=86), sự phân bố electron diển ra phức tạp hơn.
Chu kì 7 : Bắt đầu từ nguyên tố Fr đến nguyên tố có số thứ tự 110(Z=110). Đây là một chu kì chưa hoàn thành.
Trong bảng tuần hoàn hóa học, các nguyên tố cùng một một chu kỳ sẽ có số lớp electron bằng nhau và bằng số thứ tự chu kỳ.
Một chu kỳ sẽ bắt đầu từ một kim loại kiềm và kết thúc bằng một nguyên tố khí hiếm.
Hai hàng cuối của bảng tuần hoàn hóa học là hai họ nguyên tố có cấu hình e đặc biệt là : họ Latan gồm 14 nguyên tố thuộc chu kỳ 6 và họ Actini gồm 14 nguyên tố thuộc chu kỳ 7.
⇒ Nhận xét:
- Các nguyên tố trong cùng chu kì có số lớp electron bằng nhau và bằng số thứ tự của chu kì.
- Mở đầu chu kì là kim loại kiềm, gần cuối chu kì là halogen (trừ chu kì 1); cuối chu kì là khí hiếm.
- 2 hàng cuối bảng là 2 họ nguyên tố có cấu hình electron đặc biệt: Lantan và Actini.
+ Họ Lantan: gồm 14 nguyên tố đứng sau La(Z=57) thuộc chu kì 6.
+ Họ Actini: gồm 14 nguyên tố sau Ac(Z=89) thuộc chu kì 7.
Nhóm mới IUPAC |
Tên gọi |
Nhóm chính/phụ |
Nhóm cũ |
1 |
Nhóm nguyên tố 1 (nhóm kim loại kiềm) |
chính |
IA |
2 |
Nhóm nguyên tố 2 (nhóm kim loại kiềm thổ) |
chính |
IIA |
3 |
Nhóm nguyên tố 3 (nhóm scandi) |
phụ |
IIIB |
4 |
Nhóm nguyên tố 4 (nhóm titan) |
phụ |
IVB |
5 |
Nhóm nguyên tố 5 (nhóm vanadi) |
phụ |
VB |
6 |
Nhóm nguyên tố 6 (nhóm crôm) |
phụ |
VIB |
7 |
Nhóm nguyên tố 7 (nhóm mangan) |
phụ |
VIIB |
8 |
Nhóm nguyên tố 8 (nhóm sắt) |
phụ |
VIIIB |
9 |
Nhóm nguyên tố 9 (nhóm coban) |
phụ |
VIIIB |
10 |
Nhóm nguyên tố 10 (nhóm niken) |
phụ |
VIIIB |
11 |
Nhóm nguyên tố 11 (nhóm đồng) |
phụ |
IB |
12 |
Nhóm nguyên tố 12 (nhóm kẽm) |
phụ |
IIB |
13 |
Nhóm nguyên tố 13 (nhóm bo) |
chính |
IIIA |
14 |
Nhóm nguyên tố 14 (nhóm cacbon silic) |
chính |
IVA |
15 |
Nhóm nguyên tố 15 (nhóm nitơ phosphor) |
chính |
VA |
16 |
Nhóm nguyên tố 16 (nhóm oxy) |
chính |
VIA |
17 |
Nhóm nguyên tố 17 (nhóm halogen) |
chính |
VIIA |
18 |
Nhóm nguyên tố 18 (nhóm khí hiếm) |
chính |
VIIIA |
Ngoài ra còn có các nhóm Actini và nhóm Lanthan gồm các kim loại có tính chất hóa học giống nhau. Các nguyên tố chưa được tìm thấy có số thứ tự từ 121 đến 138 được xếp vào nhóm siêu Actini, chúng là những kim loại không bền và có tính phóng xạ.