logo

Bài Thực hành tiếng Việt SGK 10 trang 20, 21 - Văn Cánh diều

Hướng dẫn Soạn bài Thực hành tiếng Việt SGK 10 trang 20, 21 ngắn gọn, hay nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong bộ Sách mới Cánh diều Ngữ văn lớp 10 chi tiết. Hi vọng qua bài soạn trên các bạn đã nắm vững được nội dung bài học và chuẩn bị bài trước khi đến lớp tốt nhất.

Câu 1 (trang 20, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Hai câu in đậm dưới đây áp dụng biện pháp tu từ nào để khẳng định chủ quyền quốc gia và nền độc lập của nước ta? Tên các triều đại Việt Nam, Trung Hoa được sắp xếp như thế nào?

Núi sông bờ cõi đã chia,

Phong tục Bắc Nam cũng khác.

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập,

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đến một phương.

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

Song hào kiệt đời nào cũng có.

(Nguyễn Trãi)

Lời giải 

- Hai câu in đậm dưới đây áp dụng biện pháp tu từ liệt kê để khẳng định chủ quyền quốc gia và nền độc lập của nước ta.

- Tên các triều đại Việt Nam, Trung Hoa được sắp xếp theo thứ tự trước sau tương ứng: Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Ở các triều đại từ Triệu, Đinh, Lý, Trần đều đã lần lượt đánh bại âm mưu xâm lược và thôn tính của các thế lực phương Bắc thuộc các triều đại Hán, Đường, Tống, Nguyên. Qua cách sắp xếp như vậy, tác giả đã bày tỏ niềm tự hào với sức mạnh và truyền thống vẻ vang của dân tộc. Thêm vào đó để cho bè lũ cướp nước cảm thấy xấu hổ và không dám coi thường nước Đại Việt nữa

Câu 2 (trang 20, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Tìm và nêu tác dụng của một số biện pháp tu từ liệt kê mà Nguyễn Trãi đã sử dụng trong văn bản Đại cáo bình Ngô để:

a) Lên án giặc ngoại xâm. 

b) Thể hiện quyết tâm giành lại non sông của chủ tướng Lê Lợi. 

c) Nói lên khó khăn, thử thách mà nghĩa quân đã trải qua. 

d) Miêu tả thất bại thảm hại của quân giặc. 

e) Ca ngợi chiến thắng vang dội của quân ta.

Lời giải 

a) Dối dân, lừa dân, đủ muôn nghìn kế/Gây binh, kết oán, trải hai mươi năm

b) Thể hiện quyết tâm giành lại non sông của chủ tướng Lê Lợi. 

+ Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”

+ Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”

+ Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”

+ Có lí tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước...dành phía tả”.

+ Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tinh”.

⇒ Tác giả hóa thân vào Lê Lợi Lê Lợi để diễn tả Lê Lợi vừa là người bình dị vừa là anh hùng khởi nghĩa.

c) Nói lên khó khăn, thử thách mà nghĩa quân đã trải qua. 

+ Tuấn kiệt như sao buổi sớm: Hào kiệt khó kiếm

+ Nhân tài như lá mùa thu: Nhân tài đã hiếm có lại phải hy sinh.

+ Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần: Công việc nhiều, thiếu người giúp đỡ

+ Nơi duy ác hiếm người bàn bạc: Ít người tham mưu, bàn việc quân, chiến lược hợp lí.

⇒ Liệt kê ngắn gọn nhưng tường tận những khó khăn của nghĩa quân

d) Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đường/ Xương Giang, Bình Than, máu trôi đỏ nước.

Suối Lãnh Câu máu chảy trôi chày, nước sông nghẹn ngào tiếng khóc,/ Thành Đan Xá thây chất thành núi, cỏ nội đầm đìa máu đen.

e) Ca ngợi chiến thắng vang dội của quân ta.

+ Xã tắc vững bền

+ Giang sơn đổi mới

+ Trời đất thái bình

+ Trời rồi lại sáng

+ Nhung y chiến thắng, chiến công oai liệt

+ Bốn phương thanh bình, ban chiếu duy tân khắp chốn.

→ Một loạt các hình ảnh oai hùng, khải hoàn, thái bình được tác giả liệt kê nhằm ca ngợi chiến thắng vang dội của quân ta.

Câu 3 (trang 21, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Tìm biện pháp liệt kê trong các câu dưới đây. Ngoài cách sắp xếp từ ngữ trong phép liệt kê của tác giả, em có thể sắp xếp lại như thế nào? Giải thích cách sắp xếp từ ngữ của em.

a) Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ, thông cảm sâu xa với nỗi lòng người dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tụy cho một lí tưởng cao quý. Nguyễn Trãi là khí phách của dân tộc, là tinh hoa của dân tộc.

b) Kỉ niệm Nguyễn Trãi là nhớ Nguyễn Trãi, nhắc Nguyễn Trãi, làm quen với Nguyễn Trãi hơn nữa: người làm chính trị, người làm quân sự, người nghiên cứu lịch sử nước nhà, người làm văn, làm thơ đều nên hiểu biết, học hỏi Nguyễn Trãi hơn nữa. (Phạm Văn Đồng)

c) Muốn biến hoài bão đó thành hiện thực thì trong hành trang của chúng ta càng cần đến tính cần cù, lòng hiếu học, trí thông minh. (Vũ Khoan)

Lời giải 

a)

- Liệt kê: Nguyễn Trãi là người chân đạp đất Việt Nam, đầu đội trời Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ.

=> Có thể sắp xếp khác: Nguyễn Trãi là người đầu đội trời Việt Nam, chân đạp đất Việt Nam, tâm hồn lộng gió của thời đại lúc bấy giờ.

b)

- Liệt kê: ...người làm chính trị, người làm quân sự, người nghiên cứu lịch sử nước nhà, người làm văn, làm thơ đều nên hiểu biết, học hỏi Nguyễn Trãi hơn nữa.

=> Có thể sắp xếp khác: người làm chính trị, người làm quân sự, người làm văn, làm thơ, người nghiên cứu lịch sử nước nhà đều nên hiểu biết, học hỏi Nguyễn Trãi hơn nữa.

c)

- Liệt kê: ...trong hành trang của chúng ta càng cần đến tính cần cù, lòng hiếu học, trí thông minh.

=> Có thể sắp xếp khác: trí thông minh, tính cần cù và lòng hiếu học.

Câu 4 (trang 21, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Hãy viết một đoạn văn (khoảng 6-8 dòng) nêu ý kiến của em về giọng văn hào hùng của Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi), trong đoạn văn đó có sử dụng biện pháp liệt kê.

Lời giải 

Trong đoạn 1 của bài thơ “Đại cáo bình Ngô” chúng ta có thể thấy ngay tư tưởng nhân nghĩa, lòng tự hào, tự tôn dân tộc được thể hiện rất rõ ràng. Nguyễn Trãi đã cất giọng, khẳng khái xưng danh hiệu tên nước: “Như nước Đạ Việt ta từ trước” và khẳng định: “Vốn xưng nền văn hiến đã lâu”. Đúng thế, đây là một quốc gia hoàn toàn độc lập, có một nền văn hiến đã rất lâu đời, có những “phong tục” tập quán rất riêng không trùng lặp với bất cứ quốc gia nào khác, và quan trọng hơn nữa, đã bao thế kỉ qua, nó vẫn cứ tồn tại bình đẳng và đầy kiêu hãnh bên cạnh cách triều đại của các hoàng đế Trung Hoa. Bên cạnh những giá trị nội dung khẳng định chủ quyền dân tộc, Nguyễn Trãi sử dụng giọng văn đĩnh đạc, hào hùng, trang nghiêm, lý lẽ sắc bén, đanh thép và và lối diễn đạt sóng đôi, cân xứng của những câu văn biền ngẫu đã khẳng định và ngợi ca tầm vóc lịch sử lớn lao của Đại Việt, biểu lộ một ý chí, tự cường dân tộc cao độ.

Biện pháp liệt kê: Nguyễn Trãi sử dụng giọng văn đĩnh đạc, hào hùng, trang nghiêm, lý lẽ sắc bén, đanh thép và và lối diễn đạt sóng đôi, cân xứng của những câu văn biền ngẫu.

>>> Xem trọn bộ: Soạn Văn 10 Cánh diều

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Soạn bài Thực hành tiếng Việt SGK 10 trang 20, 21 trong bộ SGK Cánh diều theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 14/10/2022 - Cập nhật : 16/10/2022