logo

Bài Người ở bến sông Châu SGK 10 trang 43, 44,..., 49, 50 - Văn Cánh diều

Hướng dẫn Soạn bài Người ở bến sông Châu SGK 10 trang 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50 ngắn gọn, hay nhất. Trả lời toàn bộ câu hỏi trong bộ Sách mới Cánh diều Ngữ văn lớp 10 chi tiết. Hi vọng qua bài soạn trên các bạn đã nắm vững được nội dung bài học và chuẩn bị bài trước khi đến lớp tốt nhất.


Trả lời câu hỏi bài Người ở bến sông Châu trang 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50


Chuẩn bị Soạn bài Người ở bến sông Châu

Đề bài:

- Khi đọc truyện Người ở bến sông Châu, các em cần chú ý.

+ Nhân vật chính trong truyện là ai? Có số phận như thế nào? Tình cách của nhân vật được thể hiện qua những tình huống nào?

+ Thông điệp tư tưởng mà tác giả muốn nhắn gửi qua truyện ngắn này là gì? Người kể chuyện có thái độ như thế nào đối với các nhân vật trong truyện? Dựa vào đâu để biết được điều đó?

+ Em biết gì về hậu quả của chiến tranh? Hãy chuẩn bị để chia sẻ những hiểu biết ấy.

- Tìm hiểu thêm về tác giả Sương Nguyệt Minh và truyện Người ở bến sông Châu lựa chọn những thông tin liên quan giúp em hiểu thêm truyện ngắn này. 

Lời giải 

- Khi đọc truyện Người ở bến sông Châu, các em cần chú ý.

+ Nhân vật chính trong truyện: dì Mây. Dì Mây có số phận bi thương éo le, ngang trái, đầy đau xót, có những tình cảnh trớ trêu nghiệt ngã sau trận chiến. Tính cách của nhân vật được thể hiện qua những tình huống: chú San đi lấy vợ, vợ chú San vượt cạn thiếu tháng.

+ Thông điệp tư tưởng mà tác giả muốn nhắn gửi qua truyện ngắn này là hậu quả của chiến tranh tàn ác đã mang tới rất nhiều những thiệt thòi, chia li, mất mát, nó là những vết cứa sâu khiến cho người ta thật khó có thể nguôi ngoai. Người kể chuyện có thái độ cảm thông, chia sẻ với các nhân vật trong truyện. Dựa vào những lời thoại lời bình của người kể nhẹ nhàng, sâu lắng đầy cảm thông, giường như trong câu chuyện không có người sai người đúng mà tất cả chỉ do hoàn cảnh cay nghiệt khó khăn đã đẩy con người tới những bi kịch đau đớn.

+ Hậu quả của chiến tranh để lại những thương vong: nhiều người đã ngã xuống, những người may mắn sống sót thì lại để lại nhiều di chứng. Bên cạnh đó, chiến tranh còn gây ra những ám ảnh: ám ảnh về cái chết, nỗi đau mất người thân, gia đình bị li tán,...

- Tác giả Sương Nguyệt Minh 

Nhà văn Sương Nguyệt Minh tên thật là Nguyễn Ngọc Sơn, quê ở Yên Mỹ, Yên Mô, Ninh Bình. Ông là nhà văn quân đội, đến với nghiệp văn chương khá muộn màng, năm 1992, lần đầu tiên có truyện ngắn đăng trên Tạp chí Văn nghệ Quân đội. Trước khi đến với nghiệp văn, ông từng làm nhiều nghề sinh nhai: từ buôn thuốc lá, trứng vịt, pháo; làm nghề khoan giếng, cho đến cắt dán phong bì.

Hiện tại, nhà văn Sương Nguyệt Minh đang công tác tại Ban Sáng tác - Tạp chí Văn nghệ Quân đội.

Giải thưởng:

+ Giải thưởng cuộc thi bút ký báo Giáo dục thời đại năm 2004 với tác phẩm "Nhọc nhằn gieo chữ vùng cao".

+ Giải thưởng cuộc thi truyện ngắn cuộc thi Nhà xuất bản Giáo dục với tác phẩm "Những bước đi vào đời", năm 2004.

Các tác phẩm tiêu biểu:

+ Đêm Thánh Vô Cùng

+ Lửa cháy trong rừng hoang

+ Người về bến sông Châu,

+ Nỗi đau dòng họ


Đọc hiểu bài Nguyễn Trãi - Cuộc đời và sự nghiệp


Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 43, SGK Ngữ Văn 10 tập 2): 

Đề bài: Tóm tắt sự việc chính của phần này.

Lời giải 

Sự việc chính của phần này nói về hoàn cảnh gặp gỡ trớ trêu của hai nhân vật dì Mây và chú San. Bởi ngày dì Mây khoác ba lô về làng cũng là ngày chú San đi lấy vợ. Chú lấy cô Thanh, giáo viên ở xóm Bãi bên kia sông. Chú San mặt rạng rỡ, lúc nào cũng cười cười còn dì Mây giọng cứ thế nghèn nghẹn lại.

Câu 2 (trang 44, SGK Ngữ Văn 10 tập 2): 

Đề bài: Chú ý lời đối thoại giữa các nhân vật và lời bình luận của người kể chuyện.

Lời giải 

Lời đối thoại giữa dì Mây và chú San: Dì cương quyết bảo chú về, không muốn nói chuyện vì mọi chuyện đã kết thúc, chú San vẫn cố gắng muốn nói lời xin lỗi tới dì.

Lời bình luận của người kể:

- Bố ngồi bó gối quay mặt đi nơi khác. Mẹ ngại ngùng chào đãi bôi. Ông tra thuốc vào nõ điếu, rít liên tục.

- Dì Mây nuốt nước mắt vào trong; dì chống nạng gỗ, lộc cộc bỏ ra ngoài ngõ, dì May thở hổn hển, tay vịn cảnh dựa hẳn vào cây bưởi, dì Mây tức tưởi;

- Chú San đứng phắt dậy đi theo, chú San nắm hai tay đập liên hồi vào thân cây. Lá bưởi xào xạc. Vài con chim giật mình bay vút len không trung.

Câu 3 (trang 44, SGK Ngữ Văn 10 tập 2): 

Đề bài: Chú ý tác dụng của biện pháp điệp từ trong đoạn này.

Lời giải 

- Biện pháp điệp ngữ nhằm khắc họa không gian thơ mộng, chan chứa tình yêu thường giữa đôi trai gái. 

Câu 4 (trang 44, SGK Ngữ Văn 10 tập 2): 

Đề bài: Hình dung tâm trạng của các nhân vật

Lời giải 

- Tâm trạng và thái độ của nhân vật chú San:

+ Chú San bồi hồi nhớ lại và kể cho dì San nghe về những ngày tháng thiếu vắng dì San. Tình yêu thương mà chú dành cho dì ngày nào một lần nữa bùng cháy. Chú cũng rất kiên quyết và mong muốn cả hai sẽ làm lại từ đầu.

- Tâm trạng và thái độ của nhân vật dì Mây:

Cũng như chú San, tình cảm trong dì Mây vẫn đong đầy, nguyên vẹn như thuở đầu. Dì cũng nhớ lại những ngày nơi Trường Sơn thiếu vắng chú. Nhưng, khi nghe chú San đề nghị sẽ cùng làm lại từ đầu, dì Mây dường như bất ngờ, rồi dần lặng đi, người rũ ra.

- Tâm trạng và thái độ của nhân vật cô Thanh:

+ Cô Thanh đứng bên kia hàng râm bụt cứ đi đi lại lại. Chốc chốc lại dứt lá râm bụt xoàn xoạt => tâm trạng lo lắng, bồn chồn.

Câu 5 (trang 45, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Nhận xét về quyết định của nhân vật dì Mây

Lời giải 

Quyết định của nhân vật dì Mây: mặc dù buồn, vẫn còn thương chú San nhiều nhưng dì đã cương quyết dứt khoát với chú "Thôi! Thôi! Lỡ rồi! Đằng nào cũng chỉ một người đàn bà khổ. Anh về đi!, "Sự thế đã thế, cố mà sống với nhau cho vuông tròn".

Câu 6 (trang 45, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Chú ý thái độ của các nhân vật 

Lời giải 

- Những người dân xóm Trại ai biết tin dì Mây về cũng đến thăm nom, hỏi han chia sẻ, cảm thông với dì.

- Mai – cháu dì cũng suốt ngày bên cạnh dì an ủi, động viên dì

→ Mọi người ai ai cũng quý mến và yêu thương dì Mây.

Câu 7 (trang 46, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Chi tiết về mái tóc dì Mây trước đây và bây giờ có ý nghĩa gì?

Lời giải 

- Mái tóc của dì Mây trước đây:

+ Tóc dài (phải đứng lên ghế để chải tóc), đen óng mượt.

+ Tóc bồng bềnh như mây.

- Mái tóc của dì Mây bây giờ: tóc rụng nhiều, xơ và thưa.

→ Ý nghĩa: Hình ảnh mái tóc dì đã phơi bày những hiện thực đau đơn của cuộc chiến tranh tàn ác, nơi rừng thiêng, nước độc, hoang vu, sướng muối những trận đổ bệnh vì sốt rét…Đã khiến cho dung nhan, vẻ đẹp của những người con gái bị hủy hoại. Không chỉ dì Mây mà rất nhiều những nữ thanh niên xung phong họ cũng đã hi sinh tuổi trẻ, vẻ đẹp thiếu nữ của mình để đất nước được bình yên, hạnh phúc

Câu 8 (trang 47, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Chú ý tâm trạng của nhân vật dì Mây

Lời giải 

Tâm trạng của dì Mây: dì nao lòng, có hôm bỏ bữa; dì chợt thoảng buồn.

Câu 9 (trang 47, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Tình huống nào đã làm nhân vật bộc lộ phẩm chất và tính cách

Lời giải 

- Tình huống dì Mây giúp cô Thanh (vợ chú San) vượt cạn, khi cô Thanh đẻ thiếu tháng lại tràng hoa quấn cổ.

- Ở tình huống này, ta thấy được phẩm chất tốt bụng, tính cách thương người, luôn nghĩ tới người khác của dì Mây. Mặc dù ở vào hoàn cảnh của dì việc làm đó chẳng hề dễ dàng, nhưng dì vẫn không chút e ngại, chần chừ, suy nghĩ gì mà lập tức tới giúp đỡ cô Thanh vượt qua cơn nguy hiểm, để mẹ tròn con vuông.

Câu 10 (trang 48, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Theo em, vì sao lúc này dì Mây lại khóc?

Lời giải 

Dì Mây khóc cho số phận của chính mình, đáng lẽ ra giờ đây dì phải được sống hạnh phúc.

Câu 11 (trang 49, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Số phận của nhân vật thím Ba, thằng Cún gợi suy nghĩ gì về hậu quả chiến tranh.?

Lời giải 

- Tình huống: Bến sông Châu vẫn đầy bom bi chưa nổ và thím Ba vì đun te vướng bom bi nên đã qua đời. Vì vậy, thằng Cún đã mất mẹ và được dì Mây nhận nuôi.

- Từ nhân vật của thím Ba, thằng Cún, người đọc cảm nhận rõ hậu quả cay đắng mà chiến tranh để lại. Đó là những sự mất mát đáng tiếc, là những đứa trẻ bơ vơ, không nơi nương tựa vì bố mẹ chúng đã mất vì chiến tranh.

Câu 12 (trang 49, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Đoạn này cho biết những thông tin quan trọng nào?

Lời giải 

Thông tin đoạn: những bàn tán về dì Mây với câu chuyện dì lấy chồng. Đồng thời, ta cũng thấy được những hậu quả của chiến tranh của các chiến sĩ qua những lời thoại.

Câu 13 (trang 49, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Chú ý sự thay đổi trong tiếng ru của dì Mây.

Lời giải 

- Tiếng ru lúc đầu trầm lắng, nghèn nghẹn, xót xa, sau đó thì êm ái, trong sáng, mênh mang, ngân nga sâu lắng tận sâu thẳm con tim  những người lính. Tiếng ru hòa lẫn vào hơi thở sông nước trong đêm, hòa vào hương thơm của cây cỏ, đất trời.


* Trả lời câu hỏi cuối bài: 

Câu 1 (trang 50, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Xác định sự kiện chính của mỗi phần trong văn bản Người ở bến sông Châu. Theo em, cách xây dựng cốt truyện của tác giả có gì đặc sắc?

Lời giải 

- Sự kiện chính của mỗi phần trong văn bản:

+ Phần 1: Chú San đi lấy vợ, dì Mây đi bộ đội trở về. Cả hai gặp lại trong tình cảnh trớ trêu.

+ Phần 2: Tâm trạng buồn bã của dì Mây qua cuộc nói chuyện với mẹ, Mai và bạn bè của Mai.

+ Phần 3: Dì Mây đỡ đẻ giúp vợ của chú San.

+ Phần 4: Những lời đồn về dì Mai.

- Cách xây dựng cốt truyện của tác giả: Cốt truyện đơn giản, nhưng lại giàu ý nghĩa. Những chi tiết, sự kiện đều xoay quanh nhân vật chính là dì Mây.

Câu 2 (trang 50, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Ai là nhân vật trung tâm trong truyện ngắn này? Hãy vẽ sơ đồ mối quan hệ giữa nhân vật trung tâm này với các nhân vật khác trong truyện 

Lời giải 

- Nhân vật trung tâm trong truyện ngắn: Dì Mây

- Mối quan hệ giữa Mai với các nhân vật khác trong truyện:

Bài Người ở bến sông Châu SGK 10 trang 43, 44,..., 49, 50 - Văn Cánh diều

Câu 3 (trang 50, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Phân tích, làm sáng tỏ tính cách và phẩm chất của nhân vật dì Mây trong truyện qua các tình huống và sự kiện tiêu biểu. Nêu nhận xét về cuộc đời và tính cách của nhân vật dì Mây

Lời giải 

Dì Mây từ chiến trường trở về đúng vào ngày người yêu đi lấy vợ. Trước đây tóc cô dài đến gót chân, xinh đẹp nhất làng đã dũng cảm xung phong ra chiến trường. Cô trở về trong sự lãng quên của gia đình, của người thân và cả của người yêu. Chiến tranh đã lấy của cô đi tuổi trẻ, nhan sắc và cả tình yêu. Vết thương trên người mỗi khi trái gió là lại đau nhức. Cô trở về chỉ còn một mình cô bên chiếc nạn gỗ, bên con búp bê không biết nói. Không chịu được cảnh trớ trêu ấy, Mây đã bỏ ra căn chòi bên bờ để ở, sống với những nỗi buồn thầm lặng không biết bao giờ nguôi ngoai.

Câu 4 (trang 50, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Phân tích và nhận xét về bút pháp miêu tả (tả cảnh và diễn biến tâm lí các nhân vật) của tác giả trong truyện ngắn Người ở bến sông Châu.

Lời giải 

* Hoàn cảnh 

- Trước khi đi xung phong

+ Có mối tình đẹp đẽ, trong trẻo với chú San. 

+ Nhưng phải chia tay nhau vì chú San đi học nghề ở nước ngoài. Còn dì thì xung phong làm cô y sĩ Trường Sơn.

→ Mỗi người mỗi ngả

- Khi từ chiến trường bom đạn chờ về 

+ Dì bị đạn phạt vào chân, phải đi tập tễnh.

+ Chú San thì đã lấy vợ đúng vào ngày dì trở về

→ Tình cảnh đáng thương, trớ trêu, tủi thân của dì.

* Ngoại hình

- Trước khi đi xung phong

+ Tóc dì đen dài, óng mượt

+ "Dì đẹp gái nhất làng, có khối trai làng ra bến sông ngó trộm dì mày tắm”

- Khi từ chiến trường bom đạn chờ về 

+ Mái tóc dì xơ và thưa hơn nhiều

→ Bom đạn chiến tranh đã lấy đi tuổi thanh xuân, tươi đẹp của những người con gái đôi mươi.

* Phẩm chất tính cách 

- Dứt khoát, cương quyết

+ Thái độ của dì Mây rất cương quyết, thể hiện sự bản lĩnh kiên cường của người phụ nữ. Dì nhất quyết không đồng ý trước lời đề nghị “Mây, chúng ta sẽ làm lại” của chú San. 

+ Trước sự thể đã rồi dì nhận phần thiệt thòi về mình, dì chỉ muốn một người đàn bà khổ.

- Vượt lên hoàn cảnh 

+ Mặc dù phải dùng chân giả nhưng dì vẫn giúp ông chèo đò 

+ Vẫn sống tiếp sau cú sốc đau đớn về tinh thần.

- Yêu thương con người và tốt bụng

+ Không khi nào dì Mây lấy tiền đò của những lứa học sinh đi học cấp 3 trường huyện.

- Khi dì Mây giúp cô Thanh (vợ chú San) vượt cạn, khi cô Thanh đẻ thiếu tháng lại tràng hoa quấn cổ à phẩm chất tốt bụng, tính cách thương người, luôn nghĩ tới người khác của dì Mây. Mặc dù ở vào hoàn cảnh của dì việc làm đó chẳng hề dễ dàng, nhưng dì vẫn không chút e ngại, chần chừ, suy nghĩ gì mà lập tức tới giúp đỡ cô Thanh vượt qua cơn nguy hiểm, để mẹ tròn con vuông.

→ Có thể thấy dì Mây hiện lên với rất nhiều những phẩm chất cao thượng, tốt đẹp, dì đại diện cho những người con gái bước ra từ chiến tranh, mạnh mẽ kiên cường, nhưng đầy tình yêu thương, vị tha sâu sắc,

Câu 5 (trang 50, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Câu chuyện diễn ra trong những không gian và thời gian nào? Tìm hiểu ý nghĩa của những hình ảnh dòng sông, con đò, cây cầu xuất hiện trong truyện.

Lời giải 

- Không gian: trên bến sông Châu, ở nhà dì Mây, ở nhà chú San.

- Thời gian: khi dì Mây đi lính trở về, chú San lấy vợ.

- Ý nghĩa của những hình ảnh dòng sông, con đò, cây cầu xuất hiện trong truyện: nó gắn liền với tình yêu của dì Mây và chú San, đồng thời nó hiện lên sự thật nghiệt ngã về chiến tranh đầy tan tác, đau thương.

Câu 6 (trang 50, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Nhận xét về điểm nhìn và người kể chuyện trong văn bản. 

Lời giải 

Truyện ngắn Người ở bến sông Châu (Sương Nguyệt Minh) người kể chuyện toàn tri mượn quan điểm, thái độ, cảm giác của nhân vật Mai để kể chuyện. Bằng cách này , điểm nhìn nghệ thuật có sự đan xen, chuyển đổi từ điểm nhìn bên ngoài (tác giả) sang điểm nhìn bên trong (nhân vật Mai) và ngược lại.

Câu 7 (trang 50, SGK Ngữ Văn 10 tập 2):

Đề bài: Theo em, vấn đề đặt ra trong truyện ngắn này là gì? Vấn đề đó có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống hôm nay? Hãy ghi lại một đoạn văn (khoảng 6 -8 dòng).

Lời giải 

Theo em vấn đề đặt trong truyện ngắn này là những hậu quả của chiến tranh để lại sau khi giành độc lập dân tộc, người lính Bộ đội Cụ Hồ trở về quê hương.

Hình tượng về con người và thảm họa con người sau cuộc chiến tranh được chuyển tải bằng thứ ngôn ngữ của trái tim bị rung động thật sự. Bị cuốn hút bởi một thực tế, một hiện thực không thể tưởng tượng, không thể hư cấu hơn, tự nó đã làm nên giá trị tư tưởng của tác phẩm. Hậu quả của nó để lại vô cùng nặng nề, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng bởi khói lửa của bom đạn, của các chất hóa học do con người chế tạo nhằm phục vụ cuộc chiến. Các công trình kiến trúc được coi là văn minh nhân loại, những cánh rừng bất tận không còn màu xanh mà chỉ thấy khói lửa… Chiến tranh cũng khiến cho nền kinh tế trở nên kiệt quệ. Bóc lột giữa con người với con người ngày càng gia tăng, chênh lệch giàu nghèo càng rõ ràng. Cuộc sống của người dân thường xuyên rơi vào đói nghèo, trình độ văn hóa thấp,... Văn học hé mở khát vọng bức thiết, đòi hỏi quan tâm đến mỗi số phận cá nhân. Mối quan tâm cộng đồng đã nhường chỗ cho số phận cá nhân. Cái tôi trữ tình tìm thấy tiếng nói khác đầy ắp tâm trạng, nỗi trăn trở, sự day dứt, lo âu đầy trách nhiệm về chiến tranh vệ quốc, về hy sinh, mất mát, về nhu cầu, khát vọng của con người. Đó chính là cơ sở để thức tỉnh ý thức cá nhân và tinh thần nhân bản sẽ trở thành nền tảng tư tưởng và cảm hứng chủ đạo bao trùm của nền văn học sau năm 1975.


Sơ đồ tư duy bài Người ở bến sông Châu

Bài Người ở bến sông Châu SGK 10 trang 43, 44,..., 49, 50 - Văn Cánh diều

>>> Xem trọn bộ: Soạn Văn 10 Cánh diều

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Soạn bài Người ở bến sông Châu SGK 10 trang 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50 trong bộ SGK Cánh diều theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 15/10/2022 - Cập nhật : 16/10/2022