logo

Axit nucleic là gì? Chức năng của axit nucleic?

Câu hỏi: Axit nucleic là gì? Chức năng của axit nucleic?

Khái niệm

- Axit nucleic là những phân tử cho phép sinh vật chuyển thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Các đại phân tử này lưu trữ thông tin di truyền xác định các tính trạng và làm cho quá trình tổng hợp protein có thể thực hiện được.

Chức năng

 - Mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.

Cùng Top lời giải tìm hiểu chi tiết cấu trúc, chức năng của Axit nuclêic


1. Axit đêôxiribônuclêic (ADN)

a. Cấu trúc

- ADN là một đại phân tử, cấu trúc theo nguyên tắc đa phân gồm nhiều đơn phân là các nuclêôtit (viết tắt là Nu).

- Đơn phân của ADN là Nucleotit, cấu trúc gồm 3 thành phần:

+ Đường đêoxiribôza: C5H10O4

+ Axit phốtphoric: H3PO4

+ Bazơ nitơ: 1 trong có 4 loại bazo nito là A, T, G, X.

- Các Nu liên kết với nhau theo một chiều xác định tạo nên một chuỗi polinuclêotit.

- Mỗi phân tử ADN gồm 2 chuỗi polinucleotit liên kết với nhau bằng các liên kết hidro giữa các bazo nito của các nucleotit theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T bằng 2 liên kết hidro, G liên kết với X bằng 3 liên kết hidro.

* Cấu trúc không gian

- Hai mạch đơn xoắn kép, song song và ngược chiều nhau.

- Xoắn từ trái qua phải, gọi là xoắn phải, tạo nên những chu kì xoắn nhất định mỗi chu kì gồm 10 cặp nuclêôtit và có chiều dài 34A0, đường kính là 20 A0..

b. Chức năng

- Mang, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền.


2. Axit ribônuclêic (ARN)

a. Cấu trúc

- ARN cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nuclêôtit. Mỗi nuclêôtit gồm có 3 thành phần : đường ribôzơ, nhóm phôtphat và bazơ nitơ. Có 4 loại nuclêôtit là : A, U, G, X (được đặt tên theo tên bazơ nitơ tương ứng cấu tạo nên chúng).

- Dựa vào chức năng, ARN được phân chia thành 3 loại :

  +  ARN thông tin (mARN) được cấu tạo từ một chuỗi pôlinuclêôtit có dạng mạch thẳng và có chứa các trình tự nuclêôtit đặc biệt để ribôxôm có thể nhận biết ra chiều của thông tin di truyền trên mARN và tiến hành dịch mã.

  + ARN vận chuyển (tARN) có cấu trúc 3 thuỳ giúp liên kết với mARN và với ri bô xôm để thực hiện dịch mã.

  +  ARN ribôxôm (rARN) có cấu tạo một mạch nhưng tại nhiều điểm, các nuclêôtit liên kết bổ sung với nhau tạo nên các vùng xoắn kép cục bộ.

b. Chức năng

- mARN làm nhiệm vụ truyền thông tin từ ADN tới ribôxôm và được dùng như khuôn để tổng hợp prôtêin.

- rARN là thành phần chính cấu tạo nên ribôxôm – bào quan chuyên tổng hợp prôtêin cho tế bào.

- tARN có chức năng vận chuyển các axit amin tới ribôxôm trong quá trình dịch mã.

icon-date
Xuất bản : 18/08/2021 - Cập nhật : 07/12/2022