Câu hỏi: AgBr kết tủa màu gì, Bạc bromua màu gì
Lời giải:
Bạc Bromua (AgBr) là chất rắn, có màu vàng nhạt, dễ bị phân hủy khi có ánh sáng, không tan trong nước; không tạo nên tinh thể ngậm nước (tinh thể hidrat hóa).
Dùng Ag+(AgNO3) để nhận biết Bạc bromua .
Ag+ + Br– → AgBr ↓ (kết tủa vàng nhạt)
AgNO3 + KBr → AgBr + KNO3
Hiện tượng : Phản ứng có kết tủa vàng nhạt được tạo thành
Tính chất của Bạc Bromua AgBr
- Định nghĩa: Bạc bromua là một hợp chất giữa bạc và brom, có công thức hóa học AgBr không tan trong nước.
- Công thức phân tử: AgBr
- Công thức cấu tạo: Ag- Br
- Là chất rắn, có màu vàng nhạt, dễ bị phân hủy khi có ánh sáng, không tan trong nước; không tạo nên tinh thể ngậm nước (tinh thể hidrat hóa).
- Phân hủy ở 700oC; nhiệt độ nóng chảy: 432oC.
- Nhận biết: Bạc bromua để trong không khí bị phân hủy khi có ánh sáng, chuyển từ màu vàng nhạt sang màu xám của kim loại bạc.
2AgBr → 2Ag + Br2
- Bị phân hủy dưới ánh sáng:
-Tác dụng với kiềm đặc
2AgBr + 2NaOH → Ag2O + NaBr + H2O
- Tan hoàn toàn trong các dung dịch NH3; HX, Na2S2O3; NaCN do tạo thành phức chất.
VD: Cho AgBr tác dụng với HBr và KBr thu được axit phức H[AgBr2] và các muối không màu như: K[AgBr2]; K2[AgBr3].
+ Tan ít trong dung dịch NH3:
AgBr + 2NH3 ⇄ [Ag(NH3)2]+ + Br-
AgBr + H2O + 2NH3 → HBr + Ag(NH3)2OH
+ Tan trong dung dịch Na2S2O3 và dung dịch KCN:
AgBr + 2Na2S2O3 → Na3[Ag(S2O3)2] + NaBr
AgBr + 2KCN → K[Ag(CN)2] + KBr
- Tan trong HNO3 đặc nóng tạo muối kéo AgNO3.AgBr.
- Trong phòng thí nghiệm, bạn có thể tổng hợp bạc bromua bằng cách trộn dung dịch bạc nitrat, AgNO3, với muối natri bromua NaBr hoặc Kali bromua KBr
AgNO3 + KBr → AgBr + KNO3
- Hoặc đốt bạc trong khí Bro ở 150 – 200oC
- Bạc bromua được sử dụng trong công nghệ tráng phim ảnh.