logo

Ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ 19 là gì?

Thực tại xã hội cuối thế kỉ XIX là một xã hội mục nát, chế độ phong kiến khủng hoảng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Nhu cầu và yêu cầu cải cách, duy tân được đặt ra. Ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX là phản ánh một nhu cầu thực tại khách quan của xã hội.


Trắc nghiệm: Ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX là gì? 

A. Đã gây được tiếng vang lớn

B. Đạt được những thắng lợi nhất định. 

C. Phản ánh một nhu cầu thực tại khách quan của xã hội 

D. Phản ánh một nhu cầu thực tại khách quan của xã hội.

Trả lời:

Đáp án đúng: C. Phản ánh một nhu cầu thực tại khách quan của xã hội 

Ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX là phản ánh một nhu cầu thực tại khách quan của xã hội.


Giải thích của giáo viên Top lời giải vì sao chọn đáp án C

Thực tại xã hội lúc bấy giờ là một xã hội mục nát, chế độ phong kiến khủng hoảng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Nhu cầu và yêu cầu cải cách đã đặt ra là phải cải cách, duy tân.

Ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX là phản ánh một nhu cầu thực tại khách quan của xã hội.


Kiến thức vận dụng để trả lời câu hỏi


1. Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Vào những năm 60 của thế kỉ XIX:

- Thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta.

- Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

=> Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng. Cụ thể:

+ Chính trị: bộ máy chính quyền mục mát từ trung ương đến địa phương

+ Kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt.

+ Xã hội: đời sống nhân dân khốn khổ, mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.

=> Tình hình trên làm cho các cuộc khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

=> Các trào lưu cải cách duy tân ra đời.

>>> Xem thêm: Lý thuyết Sử 8: Bài 28. Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX


2.  Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX

a. Nguyên nhân phải cải cách đất nước

- Do đất nước nguy khốn, xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân.

- Muốn đất nước giàu mạnh.

Ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ 19 là gì?

b. Nội dung

- Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).

- Đinh Văn Điền (1868) xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

- Nguyễn Trường Tộ (1863 - 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

- Nguyễn Lộ Trạch (1877-1882): đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.


3. Kết cục của các đề nghị cải cách

- Hạn chế của các đề nghị cải cách: lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong, chưa động chạm đến vấn đề cơ bản của thời đại là giải quyết mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp.

- Nguyên nhân khiến cho những đề nghị cải cách không thực hiện được: chủ yếu là do triều đình phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ không muốn chấp nhận, những thay đổi, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh.

- Ý nghĩa của những đề nghị cải cách: gây tiếng vang lớn, tấn công vào những tư tưởng bảo thủ và phản ánh trình độ nhận thức mới của người Việt Nam hiểu biết, thức thời. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy tân đầu thế kỷ XX ở Việt Nam. 

=> Ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX là phản ánh một nhu cầu thực tại khách quan của xã hội.


4. Câu hỏi trắc nghiệm bổ sung kiến thức về những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX 

Câu 1: Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược, triều đình Huế đã thực hiện chính sách gì?

A. Cải cách kinh tế, xã hội

B. Cải cách duy tân

C. Chính sách ngoại giao mở cửa

D. Thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

Giải thích: Nhà Nguyễn vẫn tiếp tục thực hiện chính sách thuế khóa nặng nề, đàn áp các phong trào trên cả nước. Tiếp tục thực hiện chính sách ngoại giao đóng cửa, lạc hậu, làm cho nền kinh tế kém phát triển.

Câu 2:  Nhận xét nào sau đây không đúng về trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX?

A. Các cải cách đều chấp nhận sự tồn tại chế độ phong kiến

B. Yếu tố duy tân, học tập làm theo cái mới được chú trọng

C. Các đề nghị cải cách còn tản mạn, rời rạc, thiếu tính hệ thống, khả thi

D. Ảnh hưởng sâu rộng trong quần chúng

Câu 3: Ý nào sau đây không phải là nguyên nhân khiến một số quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách?

A. Họ có lòng yêu nước, thương dân

B. Họ mong muốn nước nhà giàu mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù

C. Họ không có vị trí xứng đáng trong triều đình

D. Tình hình đất nước ngày một nguy khốn

Câu 4: Phát biểu ý kiến của anh(chị) về nhận định: Nếu Việt Nam tiến hành cải cách thì sẽ thoát khỏi nguy cơ bị biến thành thuộc địa và trở thành nước Nhật thứ hai.

A. Đúng vì cải cách là cách duy nhất để Việt Nam thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa 

B. Không đúng vì Việt Nam không có những điều kiện cơ bản đảm bảo cho cải cách thành công 

C. Đúng vì Nhật Bản và Xiêm đã thực hiện và thành công 

D. Sai vì lúc này thực dân Pháp đã nổ súng xâm lược Việt

Câu 5: Năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng vua Tự Đức 2 bản “ Thời vụ sách” đề nghị cải cách vấn đề gì?

A. Chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

B. Đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang và khai thác mỏ.

C. Phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

D. Chấn chỉnh bộ máy quan lại, cải tổ giáo dục.

icon-date
Xuất bản : 18/05/2022 - Cập nhật : 18/05/2022